Vậy làm thế nào để Honda HR-V “sống sót” tại một thị trường đặc biệt như Việt Nam? Tôi không phải là người duy nhất ồ lên ngạc nhiên khi nhìn thấy mức giá của mẫu xe CUV cỡ B này: 786 triệu đồng cho bản thấp nhất và 871 triệu đồng cho bản 1.8L cao nhất với 2 màu sơn đặc biệt. Mức giá này là cao một cách bất ngờ khi so với 2 đối thủ chính là Hyundai Kona và Ford EcoSport.
Ấy thế mà trong tháng 10 vừa qua, Honda HR-V mới là mẫu xe bán chạy nhất phân khúc với doanh số 740 chiếc, hơn hẳn so với Hyundai Kona (650 chiếc) và vượt trội so với cựu vương Ford EcoSport (444 xe). Như vậy, xe đắt nhất lại đang bán chạy nhất.
Hãy nhìn lại một chút về dòng xe HR-V của Honda. Honda HR-V là mẫu xe Crossover/SUV nhỏ nhất của hãng xe Nhật Bản. Honda HR-V ra đời lần đầu năm 1999 và đến nay đang ở thế hệ thứ 2. Honda HR-V là tên viết tắt của Hi-rider Revolutionary Vehicle (hoặc Hip and Smart Runabout Vehicle), ngụ ý một chiếc xe nhiều công nghệ mang tính cách mạng và trải nghiệm lái thú vị.
HR-V thế hệ đầu tiên (1999-2006) sử dụng nền tảng của Honda Logo, được bán tại Nhật và các thị trường Châu Á-Thái Bình Dương và Châu Âu. HR-V thế hệ đầu tiên chỉ sử dụng các động cơ xăng 1.6L cùng hộp số sàn 5 cấp. Honda HR-V thế thệ thứ 2 (2015-nay) sử dụng chung nền tảng của Honda Jazz, được trang bị động cơ 1.8L và có thêm hộp số tự động CVT. Thế hệ này còn có tên gọi khác là Honda Vezel tại Nhật, Honda XR-V tại Trung Quốc.
Ngoại hình hứng khởi
Ngoại hình của 1 chiếc xe là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua xe của người Việt Nam. Đây là yếu tố mà Honda HR-V thực sự tỏa sáng. Honda HR-V được thiết kế với cảm hứng là sự phối hợp của phong cách trẻ trung, thời thượng, cùng sự linh hoạt, tiện dụng của một chiếc xe thành thị.
Ở phần đầu xe vẫn là những đường nét quen thuộc đậm chất Honda. Đó là hai cụm đèn LED sắc lẹm có thiết kế xẻ dọc đầy ấn tượng, đi kèm đèn định vị ban ngày dạng LED hình chữ J (đèn pha LED chỉ có trên bản 1.8L cao nhất). Kết nối 2 cụm đèn pha là một tấm nhựa mạ crôm to bản có thiết kế kiểu “Solid Wing Face” quen thuộc, ôm trọn biểu tượng Honda ở giữa đầu xe. Nhìn xuống dưới một chút, ta sẽ bắt gặp 2 cụm đèn gầm dạng LED có thiết kế lấy cảm hứng từ đàn anh CR-V và một dải crôm chạy ngang phần đầu xe. Nhìn chung, phần đầu xe là chi tiết Honda không khiến khách hàng thất vọng với các mẫu xe gần đây, và Honda HR-V thực sự có gương mặt 'đắt tiền' nhất phân khúc.
Tiếp nối những đường nét hiện đại ở đầu xe là các đường cắt, xẻ đầy táo bạo ở thân xe. Hai vòm bánh xe được dập nổi đậm nét, nhấn mạnh rằng đây là 1 chiếc xe gầm cao và mang “gen” CR-V chứ không chỉ đơn thuần là 1 chiếc Jazz nâng gầm. Một chi tiết rất thú vị khác là tay nắm cửa sau được đặt liền cột C và sơn đen, tạo cảm giác HR-V như một chiếc CUV lai coupe 2 cửa. Kiểu thiết kế này thường gặp trên các mẫu hatchback cỡ B thay vì xe gầm cao như HR-V.
Nếu để ý một chút, ta sẽ thấy nóc mái dốc xuống phần đuôi xe khá nhiều, nhất là so với Ford EcoSport hay Hyundai Kona. Kiểu thiết kế này khiến chiếc xe có ngoại hình năng động, thể thao hơn, nhưng có thể ảnh hưởng đến không gian nội thất nếu đường dốc này quá mãnh liệt.
Điểm nhấn cuối cùng ở phần thân xe là bộ la-zăng cánh quạt 2 màu tương phản có kích cỡ 17 inch, đi kèm lốp Yokohama BluEarth 70 có tiết diện 215 mm, tương đối lớn trong phân khúc CUV cỡ B.
Tôi có 1 ấn tượng tốt đối với màu sơn Sunset Orange của Honda HR-V. Đây là màu sơn khiến giá của chiếc HR-V 1.8L “full kịch sàn” trong bài đánh giá này đắt hơn 5 triệu so với các màu sơn tiêu chuẩn nhưng theo tôi, số tiền bạn bỏ thêm là rất xứng đáng. Nước sơn này cho cảm giác sâu, bóng bẩy và còn có 1 lớp nhũ lấp lánh. Điều tôi thích nhất là nước sơn 'chiều tà' - Sunset Orange này là nó thay đổi theo góc ánh sáng và cường độ ánh sáng. Dưới sáng sáng mạnh, nó là màu cam rực rỡ, chói lọi vô cùng nổi bật, khi chiều tà, đó là một màu cam bóng đậm màu và trong điều kiện thiếu sáng, nó trở thành màu đỏ cam.
Tuy nhiên, có một chi tiết mà tôi không ưng ý ở thân xe. Đó là bậc bước chân vào khoang sau đi kèm 1 dải ốp crôm cỡ lớn. Về mặt thẩm mỹ, chi tiết này khiến xe trông có vẻ nặng nề hơn – nếu đây chỉ là 1 dải ốp nhựa đen thì sẽ khiến xe có ngoại hình linh hoạt hơn. Thêm vào đó, chi tiết này cũng không có quá nhiều công dụng. Xe chỉ có khoảng sáng gầm xe 185 mm nên bậc bước chân là thừa thãi. Cá nhân tôi chỉ thấy những mẫu SUV cỡ lớn với khoảng sáng 220 mm đổ lên mới thực sự cần bậc bước chân.
Phần đuôi xe HR-V tròn trịa hơn phần đầu với điểm nhấn là 2 cụm đèn hậu dạng LED (đèn báo rẽ vẫn là halogen). Điểm mà Honda HR-V trội hơn so với đối thủ cùng phân khúc là các dải LED đặt ngang nhìn rất to bản và “đắt tiền”. Phiên bản 1.8L cao cấp có camera lùi là trang bị tiêu chuẩn, đi kèm 4 cảm biến lùi.
Honda HR-V 2019 sử dụng chung khung gầm với mẫu xe gia đình cỡ nhỏ Honda Jazz nhưng lại có chiều dài cơ sở 2.610mm, dài hơn Honda City là 10mm và hơn Honda Jazz là 80mm. Gầm xe cao ráo và ấn tượng về chiều cao còn được tạo ra nhờ bộ vành hợp kim kích thước 17 inch, cỡ lốp 215/55. Về thông số kỹ thuật tổng thể, xe có kích thước tổng thể 4.294mm x 1.772mm x 1.580mm. Khoảng sáng gầm xe 185mm và dung tích bình xăng 50L.
Nội thất rộng rãi
Cảm giác đầu tiên của tôi khi bước vào trong chiếc HR-V là BẤT NGỜ. Đó là sự bất ngờ trước một khoang nội thất rộng rãi hơn nhiều so với những gì phần ngoại thất hứa hẹn. Khoang nội thất của Honda HR-V được thiết kế logic với những phím chức năng được sắp đặt gọn ghẽ và dễ làm quen. Sở hữu chiều dài cơ sở 2.610 mm, Honda HR-V 2018 cho cảm giác rộng rãi, thoáng đãng hơn hầu hết đối thủ cùng hạng, đơn cử là Hyundai Kona. Đặc biệt, xe được trang bị cửa sổ trời toàn cảnh khiến không gian trở nên rộng rãi và thân thiện hơn. Cửa sổ trời của Honda HR-V kéo dài đến cả khoang sau chứ không chỉ phục vụ khoang trước như Hyundai Kona, càng góp phần tạo ra cảm giác thoáng đãng cho người ngồi sau.
Sự rộng rãi bên trong Honda HR-V không chỉ là cảm giác mà còn là con số cụ thể. Khoảng trống trên đầu và khoảng đặt chân của hàng ghế trước là thứ không cần bàn tới vì mọi mẫu xe trong phân khúc cũng có hàng ghế này đủ thoải mái. Sự khác biệt là ở hàng ghế sau. Hàng ghế sau của Honda HR-V có khoảng trống trên đầu đạt 972 mm, khoảng đặt chân 998 mm, tốt hơn so với Hyundai Kona (960 mm và 878 mm). Đây là những con số thậm chí còn cạnh tranh được với Hyundai Tucson!
Hơn nữa, Honda HR-V còn có một “quân bài tủ” – bộ ghế sau Magic Seat. Ghế được bọc da êm ái hơn loại da của Hyundai Kona và Ford EcoSport, ghế lái chỉnh điện 8 hướng. Với bộ ghế đa dụng Magic Seat của Honda HRV, bạn có thể tùy chỉnh nhanh gọn hàng ghế thứ hai của xe với 03 chế độ: chế độ để vật cao (Tall mode) có thể chứa vật cao tối đa 1,2 mét, chế độ để vật dài (Long mode) chứa vật dài tối đa 2,5 mét và chế độ tiện dụng (Utility mode). HR-V sẽ không có chế độ thứ 4, đó là chế độ thư giãn (Refresh mode) như người anh em Fit/Jazz. Nhờ cơ chế gập linh hoạt của bộ ghế Magic Seat, HR-V cũng đã đem đến một không gian nội thất cực kỳ rộng rãi, linh hoạt và đa dụng cho người dùng. Thể tích khoang chứa đồ của HRV là 437L khi chưa gập ghế và 1.462L khi đã gập ghế.
Không chỉ rộng rãi hàng đầu phân khúc, Honda HR-V tiếp tục ghi điểm về mặt vật liệu gia công. Bảng táp lô và táp pi được bọc nhựa mềm, cho cảm giác chạm vào cao cấp hơn nhiều các bộ phận tương tự bằng nhựa cứng của đối thủ. Vô lăng của Honda HR-V cũng được bọc da, chỉnh cơ 4 hướng và có đầy đủ phím chức năng: đàm thoại rảnh tay, điều hướng menu, Cruise Control và lẫy chuyển số. Sau vô lăng là 3 cụm đồng hồ quen thuộc của Honda với vòng tròn lớn nhất ở giữa là tốc độ di chuyển, bên trái là tua vòng động cơ và vòng bên phải là một màn hình đơn sắc có nhiều chế độ hiển thị. Điểm nhấn của cụm đồng hồ này là 1 vòng LED màu bao quanh đồng hồ tốc độ. Vòng này sẽ hiển thị màu xanh lá – xanh dương – tím và đỏ tùy theo mức độ bạn đạp ga. Thực tế thì vòng đèn này không mấy hữu dụng trong quá trình sử dụng thực tế.
Trung tâm khoang lái là hệ thống âm thanh giải trí đa phương tiện với màn hình cảm ứng 7 inch, có thể kết nối điện thoại thông minh qua hai cổng HDMI và USB, kết nối với ứng dụng Siri và thực hiện cuộc gọi nhanh qua cổng Bluetooth. Hệ thống âm thanh với 06 loa cho trải nghiệm âm thanh ở mức vừa phải dù khá thiếu âm trầm. Ở bên dưới bảng điều khiển là hệ thống điều hòa tự động một vùng độc lập, thiết kế ngang và rộng, giao diện điều chỉnh bằng màn hình cảm ứng.
Màn hình cảm ứng của HR-V không tự động khóa chức năng khi xe di chuyển, một tính năng an toàn gây khá nhiều sự khó chịu cho người dùng trên một số xe Honda trước đó. Tất nhiên, việc vô hiệu hóa màn hình được làm với mục đích an toàn, nhưng chí ít thì Honda cũng phải tính đến trường hợp người ngồi bên muốn giải trí chứ? Rất may là Honda HR-V đã không còn tính năng tự khóa màn hình này. Tuy nhiên, cổng USB duy nhất được tích hợp ngay vào màn hình, khá bất tiện khi sử dụng. Đúng là bạn không thể có tất cả!
Không có cửa gió điều hòa cho hàng ghế sau!
Một thiết kế khó hiểu khác trên Honda HR-V là các cửa gió điều hòa. Hành khách ngồi bên có tới 3 cửa gió điều hòa phả thẳng vào người, trong khi những người ngồi sau không có cửa gió nào. Bạn cũng không thể hoàn toàn hướng các cửa gió ở bảng táp lô về phía sau. Dù vậy, Honda HR-V cũng được trang bị một số lượng “đồ chơi” tương đối: gương chống chói tự động, gạt mưa, đèn tự động, phanh tay điện tử, chế độ giữ phanh đèn đỏ Auto Hold, nút đề máy Start/Stop v.v..
Honda HR-V cũng ghi điểm với các hệ thống an toàn chủ động và bị động được trang bị đầy đủ. Ta có 6 túi khí (bản cao cấp), bao gồm túi khí rèm, khung xe G-Con với các vùng hấp thụ xung lực chủ động, Hệ thống ABS, EBD, BA, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA, Cân bằng điện tử VSA, Kiểm soát lực kéo TCS, camera lùi 3 góc quay, cảm biến lùi, đèn cảnh báo phanh khẩn cấp ESS.
Trải nghiệm
Theo Honda, khi so sánh Honda HR-V và Jazz, vị trí ngồi của người lái bên trong HR-V cao hơn tới 10 cm. Đó cũng đúng là cảm nhận của tôi. Ngồi vào trong chiếc HR-V, việc bon chen trong nội thành giờ tan tầm trở nên dễ chịu hơn khá nhiều nhờ tầm quan sát phía trước thoáng đáng. Tôi không cảm thấy bị ngợp trước những mẫu SUV to lớn chạy xung quanh giống như trải nghiệm với chiếc Jazz. Tuy nhiên, ghế lái chỉnh điện di chuyển rất chậm, có lẽ đây là lần đầu tiên tôi ước rằng chiếc xe mình lái có ghế lái chỉnh cơ, đơn giản vì ghế của HR-V “chậm như rùa bò”. Một điểm khác tôi cũng không ưng ý ngay từ những km đầu tiên là điểm mù ở cột A khá nhiều vì cột A dày, cộng với gương to bản và nhất là tấm chắn mưa gắn trên cửa sổ. May mắn thay, đây là trang bị lắp thêm, xe nguyên bản không có.
Khả năng cách âm là điểm cộng lớn của Honda HR-V. Độ ồn đo được bằng máy chuyên dụng khi đỗ xe bên đường, máy nổ, bên cạnh là hàng chục chiếc xe máy chạy qua chỉ là 50 dBA, rất tốt đối với 1 mẫu xe cỡ nhỏ. Khi đi trên cao tốc, độ ồn ở 80 km/h là 65 dBA, ở 100 km/h là 67 dBA. Tiếng ồn trên cao tốc chủ yếu dội lên từ lốp xe, bạn có thể khắc phục phần nào nếu như thay một bộ lốp cao cấp, êm ái hơn.
Bên dưới nắp capô Honda HR-V là khối động cơ 1.8L i-VTEC, 4 xy-lanh, 16 van, phun xăng điện tử, sản sinh công suất cực đại 141 mã lực tại 6.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 172 Nm tại 4.300 vòng/phút. Đây là những con số có thể gọi là đủ dùng chứ không hẳn là xuất sắc. Khối động cơ 1.8 lít này kết hợp với hộp số vô cấp CVT và cung cấp công suất cho 2 bánh xe trước.
Thực tế mà nói, Honda HR-V cho trải nghiệm ở mức chấp nhận được. Bằng máy đo chuyên dụng, tôi đo được khả năng tăng tốc của HR-V từ 0-100 km/h là 9,5 giây, giảm tốc từ 100 về 0 km/h trong 44 mét. Đây là những thông số chưa phải tốt nhất phân khúc (hơn Ford EcoSport, kém Hyundai Kona) nhưng với tôi, như thế là vừa đủ cho một chiếc xe gia đình. Chất “gia đình” được thể hiện ở khoang nội thất rộng rãi, nhiều ngăn chứa đồ tiện dụng và nhất là khả năng tiết kiệm nhiên liệu: trong bài so sánh mới đây, cùng với một kiểu chạy đạp thốc ga và phanh gấp, Honda HR-V chỉ tiêu thụ 9,6 lít xăng/100 km trong khi Hyundai Kona ngốn hơn 12 lít/100 km.
Ở phân khúc này, động cơ mạnh mẽ đôi khi không phải là yếu tố quyết định. Người tiêu dùng lựa chọn CUV cỡ B có xu hướng lựa chọn một chiếc xe dung hòa được nhiều yếu tố, quan trọng nhất là giá bán, sự êm ái, không gian nội thất, khả năng tiết kiệm xăng và độ bền bỉ - trải nghiệm lái và khả năng tăng tốc chỉ là một trong số những nhân tố tạo ra một chiếc CUV cỡ B hút khách. Tất nhiên, mỗi người sẽ có những tiêu chí chọn xe riêng nhưng nhìn chung, Honda HR-V có đủ khả năng vận hành để làm hài lòng số đông. Doanh số 740 xe/tháng đã minh chứng điều đó.
Kết luận
Với giá bán từ 786 triệu đồng đến 871 triệu đồng, Honda HR-V là lựa chọn hợp lý trong phân khúc crossover hạng B. Xe kết hợp được những yếu tố tạo nên một mẫu xe gia đình đáng tin cậy: sức mạnh thương hiệu Honda (Nhật Bản), thiết kế đẹp, nội thất rộng rãi, tiện dụng và khả năng tiết kiệm nhiên liệu và hiệu năng đủ dùng. Honda HR-V là một chiếc xe gia đình tốt, nhưng nếu bạn đang tìm kiếm cảm xúc cầm lái hứng khởi hơn, chiếc xe Hàn Quốc - Hyundai Kona có thể là lựa chọn phù hợp với bạn.
Điểm: 7.5/10
Ưu điểm:
- Thiết kế cuốn hút
- Nội thất rộng rãi
- Tiết kiệm, bền bỉ
Nhược điểm:
- Giá đắt nhất phân khúc
- Trải nghiệm chưa thể thao như vẻ bề ngoài
- Một số thiết kế nội thất chưa hợp lý
Vĩ Phạm (Tuoitrethudo)
Nguồn : https://xehay.vn/danh-gia-xe-honda-hr-v-1-8l-2019-co-xung-dang-voi-muc-gia-871-trieu-dong.html