Thực ra nhiều doanh nghiệp đã triển khai sử dụng Google Glass kể từ khi chiếc kính này ra mắt và Google vẫn đang hợp tác với họ, đến giờ thì chúng ta mới có thông tin về ứng dụng của Google Glass trong nhiều môi trường công nghiệp từ phát triển động cơ phản lực cho đến phẫu thuật.
Ai đang sử dụng Google Glass?
Theo Brian Ballard - giám đốc điều hành của Upskill - công ty chuyên phát triển các phần mềm doanh nghiệp dành cho thiết bị AR: 'Đây là một câu hỏi rất thường gặp: 'Google Glass có thể làm được gì khi lấy ra khỏi hộp?' Câu trả lời là 'Không nhiều'. Google Glass chạy một hệ điều hành tối giãn được thiết kế để kết nối mạng và nạp một ứng dụng nào đó.'
Upskill là công ty phát triển Skylight - một nền tảng bổ trợ về mặt phần mềm cho Google Glass. Nền tảng này sẽ mở ra những ý tưởng sử dụng Google Glass mà sản phẩm nguyên gốc không có. Ballard nói: 'Chúng tôi có 35 khách hàng là doanh nghiệp nằm trong danh sách Fortune 500 và một số khác thuộc top 2000 doanh nghiệp toàn cầu. Không rõ chúng tôi đã xuất hiện tại châu Phi hay chưa nhưng khách hàng của chúng tôi ở khắp các lục địa.'
Một trong số những khách hàng lớn nhất của Upskill có thể kể đến là những ông lớn trong ngành công nghiệp hàng không như Boeing và GE Aviation. Tại đây những kỹ sư hàng không sử dụng Glass trong công tác bảo trì động cơ phản lực.
Ballard giải thích: 'Chẳng hạn như tôi bước vào xưởng, nhìn vào một mã nhận biết của các linh kiện trong dây chuyền lắp ráp của một động cơ phản lực. Phần mềm của chúng tôi sẽ đưa ra toàn bộ dữ liệu liên quan và chuyển đổi dữ liệu này thành các chỉ dẫn làm việc và người đeo có thể nhìn thấy được trên kính. Khi đang thực hiện công việc, bạn không phải nghe những câu kiểu như 'tiến hành bước tiếp theo' từ một ai đó nữa, nó chỉ đơn giản là một phần trong quy trình làm việc.'
Mô tả trên là một ứng dụng chạy trên nền tảng Skylight được Upskill phát triển cho Google Glass. Skylight sẽ chia công việc thành một danh sách những thành phần cần làm và người đeo chỉ cần nhìn vào kính là biết phải làm gì. Những ứng dụng của Google Glass giống như một hình thức tự động hóa, biến chúng ta thành những con robot trước khi robot AI thay thế thật sự. Ballard nói rằng Google Glass giúp người dùng 'giảm tải hoạt động nhận thức'.
Một ứng dụng khác của Google Glass là giúp các nhân viên quản lý hàng hóa trong những kho hàng cỡ lớn, kiểu như Amazon. Ballard nói: 'Thường sẽ có những hàng kệ dài tít tắp và chúng ta sẽ phải dùng một chiếc máy quét mã vạch để biết được phải đến hàng nào, kệ nào và ngăn nào. Kính thông minh sẽ cho bạn biết chính xác nơi cần đến một cách nhanh chóng, bạn sẽ không bị rối và đỡ mất thời gian để nghĩ món hàng đó nằm bên trái hay phải.'
Google Glass và động cơ phản lực:
Ted Robertson - giám đốc bộ phận bảo trì và các vấn đề kỹ thuật do con người tác động tại nhà máy sản xuất động cơ phản lực GE Aviation cho biết công ty cũng đang sử dụng Google Glass. Trong khi Upskill đã đồng hành cùng Google Glass kể từ khi chiếc kính này được giới thiệu thì Robertson cùng nhóm kỹ sư của mình chỉ mới bắt đầu sử dụng Google Glass từ đầu năm 2016 khi mà chiếc kính thông minh này đã bị lãng quên.
Vào thời điểm đó, GE đã tổ chức một cuộc thi dành cho toàn bộ các ngành kinh doanh của mình từ y tế, tự động hóa cho đến nhánh năng lượng để tìm cách ứng dụng Glass một cách tốt nhất. GE là nhà đầu tư chính của Upskill và cũng đã góp phần không nhỏ để khiến chiếc kính của Google trở nên hữu ích hơn.
Ý tưởng của GE Aviation đối với Google Glass xuất phát từ yêu cầu rất cơ bản của các kỹ sư hàng không. 'Phần mới lạ nhất trong ý tưởng của chúng tôi là sử dụng một chiếc cần siết lực thông minh và tích hợp với Google Glass cùng phần mềm Skylight, nhờ đó thông số về lực mà kỹ sư đang đặt lên cần siết sẽ được hiển thị theo thời gian thực,' Robertson nói.
Cần siết lực là một thiết bị được dùng để siết ốc trong quá trình lắp ráp động cơ phản lực. Một chiếc cần siết lực thông minh sẽ tích hợp kết nối Wi-Fi, cho phép những thông số lực được chuyển tiếp sang một thiết bị khác. Khi làm việc tại những dây chuyền lắp ráp cỡ lớn như vậy, một kỹ sư cơ khí chỉ cần nhìn vào màn hình Glass để điều chỉnh lực siết, tránh tình trạng siết quá lực gây cháy ren hay móp méo có thể gây rò rỉ dầu, Robertson nói.
Cho đến hiện tại, GE Aviation đã bắt đầu triển khai sử dụng thử nghiệm Google Glass và phần mềm Skylight cho 15 kỹ sư. Không khó để có thể hình dung một đội quân kỹ sư tất cả đều đeo kính Google Glass xuất hiện trong các dây chuyền lắp ráp trong tương lai. Dưới đây là một video so sánh về thời gian hoàn thành cùng một khối lượng công việc của một kỹ sư với thủ tục thông thường (trái) và với sự trợ giúp của Google Glass cùng Skylight.
Google Glass và phẫu thuật:
Không chỉ trợ giúp các kỹ sư trong công tác 'phẫu thuật' động cơ phản lực, Google Glass cũng đã trở thành trợ thủ đắc lực cho các bác sĩ phẫu thuật. Paul Szotek - bác sĩ phẫu thuật tại Indiana là một trong những người đi tiên phong trong việc sử dụng Google Glass làm công cụ y tế.
Szotek tiếp xúc với Google Glass từ rất sớm khi ông còn làm việc tại một trung tâm dịch vụ y tế khẩn cấp tại Indianapolis Motor Speedway. Đây là nơi tổ chức những cuộc đua Indy 500 và thời điểm đó, ông sử dụng Google Glass để stream video từ đường đua, giao tiếp giữa đội ngũ nhân viên cấp cứu tại chỗ và bệnh viện địa phương.
Szotek hiện tại đang điều hành một trung tâm điều trị thoát vị và ông hợp tác với một công ty có tên AMA - đơn vị tạo ra nền tảng Xperteye cho Google Glass. Nền tảng này cho phép Google Glass stream video quá trình phẫu thuật và cho phép các bác sĩ hội ý với đội ngũ y tế cũng như các bác sĩ phẫu thuật khác.
Szotek nói: 'Khi tôi ra ngoài, các y tá của tôi sẽ đeo Google Glass với giải pháp Xperteye, nhờ đó nếu có ai đó bị thương, tôi có thể hướng dẫn các y tá thực hiện thủ tục đóng vết thương bằng chân không (VAC).' Liệu pháp này thường được áp dụng đối với những ca bị bỏng, chân không sẽ giúp hút dịch ra ngoài và chống viêm.
Paul Szotek (trái) cùng cộng sự trong một ca phẫu thuật với sự hỗ trợ của Google Glass.
Szotek cũng sử dụng Google Glass khi phẫu thuật. Ông nói: 'Tôi từng phẫu thuật cho một bệnh nhân có khối u ở ổ bụng tái phát. Lúc đó tôi nạp ảnh chụp cộng hưởng từ MRI vào Google Glass và cho chạy hình ảnh này lặp đi lặp lại. Nhờ đó tôi có được một giải pháp tham chiếu liên tục trên màn hình của Google Glass mà không phải rời bàn mổ. Đây cũng là một trong những thử nghiệm đầu tiên của công nghệ AR trong phòng mổ, bệnh nhân sẽ được điều trị tốt hơn. Tôi nhớ đó là vào mùa đông năm 2015.'
Trong khi phiên bản Google Glass hiện tại chỉ tích hợp một chiếc màn hình nhỏ có độ phân giải chỉ HD nhưng bạn có thể ghi lại hình ảnh về toàn bộ một ca mổ và phát lên TV để nhiều người cùng theo dõi. Szotek cho biết một trong những lợi ích khi sử dụng Google Glass là khiến mọi thứ trở nên đơn giản hơn. Thứ được ông nhắc đến là hình ảnh phản chiếu (ảnh ngược giống như khi chúng ta soi gương) trong công tác đào tạo bác sĩ phẫu thuật truyền thống. Ông nói: 'Trên thực tế họ không thể kết hợp giữa các chỉ dẫn bằng lời nói và các chỉ dẫn thị giác,' và nhờ mang lại một góc nhìn trực tiếp từ mắt của bác sĩ phẫu thuật, Google Glass giải quyết được vấn đề này. Szotek so sánh với việc dạy cho trẻ nhỏ cách buộc dây giày: 'Nó dễ hơn rất nhiều nếu bạn cho đứa bé ngồi trên đùi và dạy nó buộc giày thay vì ngồi đối diện với bạn.'
Tương lai của Google Glass:
Google Glass có nhiều khách hàng tiềm năng nhưng không giống như các loại thiết bị đeo dành cho người tiêu dùng, doanh nghiệp chính là những người đang chờ đợi loại công nghệ này cải tiến.
Chẳng hạn như Szotek, ông mường tượng rằng sẽ có thể sử dụng Google Glass để ghi và kết hợp hình ảnh nội soi. Ý tưởng của ông là ghi hình bằng một camera nhỏ, đặt bên trong bệnh nhân mà không cần phải mở nới vết mổ. Szotek hiện đang thực hiện dự án này với một người cộng sự nhưng gặp không ít khó khăn bởi thiết bị không phải lúc nào cũng hoạt động. Ông nhấn mạnh rằng: 'Nó cần phải hoạt động 100%. Đây là mạng sống của con người.'
Thật sự thì tầm nhìn của Szotek đối với Glass vẫn quá xa so với những gì chúng ta có hiện tại. 'Bạn cần phải tích hợp dữ liệu phòng thí nghiệm, dữ liệu sinh tồn và những dữ liệu đo khác về cơ thể, chẳng hạn như X quang. Đây là tất cả những gì thiết yếu và cùng với những yếu tố cải tiến chẳng hạn như phẫu thuật với hình ảnh hướng dẫn, cùng nhau chúng vẽ nên bức tranh lớn về tương lai nhưng chúng ta vẫn chưa có được công nghệ như vậy,' Szotek nói.
Trong khi đó, GE cũng từng giới thiệu về những ứng dụng của Google Glass trong tương lai kể từ năm 2013, điển hình như video thể hiện ý tưởng chính kính của Google có thể nhận biết từng bộ phận của động cơ và hiển thị sơ đồ lắp ráp nhưng đã 4 năm qua, công nghệ này vẫn chưa xuất hiện.
Theo: TechRadar