Sau 2 năm xuất hiện trên thị trường, Fujifilm X-T2 được cộng đồng nhiếp ảnh yêu mến đã có 'người kế nhiệm'. Máy ảnh Fujifilm X-T3 chính là phiên bản nâng cấp của máy ảnh Fujifilm X-T2 với cấu hình mạnh mẽ hơn, trang bị cảm biến 26MP X-Trans 4, với công nghệ BSI đã được áp dụng trên các máy ảnh Full-frame từ Sony và Nikon. Trong khi đó máy ảnh Sony A7 mark III cũng là một sản phẩm 'làm mưa làm gió' của Sony cho đến nay mà nhiều người mong muốn được sở hữu. Vậy hãy xem, khi đặt lên bàn cân thì giữa Fujifilm X-T3 và Sony A7 III chiến binh nào sẽ mạnh mẽ hơn?
Cảm biến
Cả hai máy ảnh đều độ phân không quá chênh lệch (24.3MP cho A7 III, 26.1MP cho X-T3). Điểm khác biệt lớn nhất là kích thước cảm biến: Sony sử dụng cảm biến định dạng full-frame / 35mm trong khi X-T3 có cảm biến định dạng APS-C. Điều này tạo một điểm mạnh đáng kể dành cho tên tuổi của Sony dù cho X-T3 có là máy ảnh 'nóng bỏng tay' vừa được công bố.
Dải ISO của hai thiết bị có sự khác biệt: Fujifilm X-T3 có phạm vi IOS 160 đến ISO 12800, với tùy chọn mở rộng xuống 80 hoặc lên đến 51200. Sony A7 III có phạm vi IOS chuẩn từ 100 đến 51200 ISO có thể được mở rộng đến 50 (thấp) hoặc 204800 (cao). Lại một lần nữa Sony sẽ cho bạn khả năng mở rộng ISO lớn hơn để làm việc trong điều kiện thiếu sáng tốt hơn.
Thông số và tính năng của video
Cả hai sản phẩm đều có thể ghi 4K (3840 × 2160) lên tới 30 khung hình / giây, nhưng X-T3 vượt trội hơn lên tới 60 khung hình / giây. Ngoài ra còn có những khác biệt quan trọng liên quan đến độ sâu màu, nén, bitrate và đầu ra video. Dưới đây là điểm khác biệt:
X-T3 |
A7 III |
4K lên đến 60 khung hình / giây |
4K lên tới 30 khung hình / giây |
Cinema 4K / DCI lên tới 60 khung hình / giây |
Rạp chiếu phim 4K / DCI không chiếu |
4K lên đến 400Mb / giây |
4K lên đến 100Mb / giây |
4K với nén IPB hoặc All-I |
4K với nén IPB |
Codec H.264 và H.265 |
Codec X AVC S |
Ghi nội bộ trong 4: 2: 0 10 bit |
Ghi nội bộ trong 4: 2: 0 8 bit |
Ghi âm bên ngoài trong 4: 2: 2 10 bit |
Ghi âm bên ngoài trong 4: 2: 2 8 bit |
Một trong những thông số quan trọng nhất ở trên là 10-bit, có nghĩa là X-T3 có thể ghi lại độ sâu màu gấp 64 lần so với 8-bit của A7 III. Điều này là hợp lệ cho cả hai ghi âm nội bộ vào thẻ SD hoặc thông qua HDMI nếu bạn thích sử dụng một máy ghi âm bên ngoài.
Sony có thể ghi 4K ở tốc độ 24 khung hình / giây và 25 khung hình / giây mà không cần cắt xén cảm biến và đọc toàn bộ pixel, đảm bảo rất nhiều chi tiết sắc nét. Với tốc độ 30 khung hình / giây, có vụ cắt 1,2x. X-T3 thực hiện đọc toàn bộ pixel trên toàn bộ chiều rộng của cảm biến lên tới 30 khung hình / giây, trong khi ở mức 50 và 60p, nó áp dụng vụ cắt 1.18x. Sony cũng có chế độ APS-C / Super35 tạo ra vụ cắt 1.5x.
+ Ở chế độ Full HD: Cả hai máy ảnh đều có thể ghi lên tới 120 khung hình / giây. Sony có thể ghi lại tốc độ khung hình này với âm thanh hoặc phù hợp với cảnh quay 25p hoặc 30p để tạo ra kết quả chuyển động chậm trong máy ảnh. Chế độ tương tự (Quick & Slow) cho phép bạn chọn tốc độ khung hình thấp để tăng tốc video. X-T3 có thể ghi lên tới 60 khung hình / giây ở chế độ video thông thường hoặc lên tới 120 khung hình / giây với chế độ Tốc độ cao. Sau đó, cảm biến được cắt bằng 1,29x để cải thiện chất lượng.
+ Khả năng quay phim 4K: Đây là tính năng tuyệt vời của 2 chiếc máy ảnh này. Cả hai máy ảnh đều có tính năng quay video 4K trong thời gian tối đa 30 phút và cung cấp đầu vào micrô và đầu ra tai nghe (kết nối jack 3,5 mm).
Tự động lấy nét
Cả hai camera đều có hệ thống lấy nét tự động tiên tiến với các điểm lấy nét theo pha. Sony A7III kế thừa những thông số khu vực lấy nét theo pha tương tự như trên quái vật Sony A9: 693 điểm bao phủ 93% bề mặt cảm biến.
X-T3 tính năng lần lặp gần đây nhất được thiết kế bởi Fujifilm và bao gồm 117 (13 × 9 lưới) điểm có thể được chia thành 425 (lưới 25 × 17) với các cài đặt nhất định. Loại thứ hai bao phủ 99% bề mặt của cảm biến trong khi với lưới 13 × 9, độ bao phủ hơi nhỏ hơn (chiều ngang 91% và chiều dọc 94,5%).
Tính năng ổn định hình ảnh
X-T3 có nhiều tính năng vượt trội nhưng ổn định hình ảnh không phải là một trong số đó. Mặc dù được giới thiệu vào X-series vào đầu năm nay trên X-H1, có vẻ như bây giờ Fujifilm không mở rộng công nghệ cho các máy ảnh khác. Vì vậy, lựa chọn duy nhất của bạn là sử dụng ống kính với OIS hoặc gimbal của bên thứ ba khi quay video.
Mặt khác, Sony đã cho phép ổn định hình ảnh đối với hầu hết các máy ảnh của nó kể từ khi được giới thiệu trên nhãn hiệu A7 II. Ưu điểm chính so với X-T3 trong trường hợp này là A7 III mang lại cho bạn sự ổn định với bất kỳ loại ống kính nào, kể cả các ống kính lấy nét thủ công cũ mà bạn có thể điều chỉnh. Cảm biến có thể bù trên 5 trục với tối đa 5.0EV (CIPA). Với các ống kính có OSS, 3 trục được sử dụng trên cảm biến và hai trục trên ống kính. Với các ống kính thiếu tiếp điểm điện tử, 3 trục vẫn có thể được sử dụng và bạn phải chọn độ dài tiêu cự chính xác trong menu.
X-T3 có nhiều tùy chọn đặc biệt, tuy nhiên ổn định hình ảnh không phải là một trong mỗi tùy chọn. Bất kể việc được giới thiệu vào X-series sớm hơn năm nay trên X-H1, rõ ràng cho đến bây giờ Fujifilm không chỉ tăng cường bí quyết cho máy ảnh ngoài việc soái hạm. Vì vậy, lựa chọn duy nhất của bạn là sử dụng ống kính với OIS hoặc gimbal của bên thứ ba khi quay video.
Tuy nhiên, Sony đã đưa ra sự ổn định hình ảnh trong cơ thể cho hầu hết các máy ảnh kể từ khi được giới thiệu trên nhãn hiệu A7 II. Lợi ích cơ bản so với Fuji trong trường hợp này là A7 III cung cấp cho bạn sự ổn định với bất kỳ loại ống kính nào, cùng với các thấu kính lấy nét hướng dẫn trước mà bạn có thể điều chỉnh. Bộ cảm biến có thể bù trên 5 trục cho hầu hết 5.0EV (CIPA). Với các ống kính có chức năng OSS, ba trục được sử dụng trên cảm biến và hai trục trên ống kính. Với các ống kính thiếu các tiếp điểm kỹ thuật số, ba trục có thể được sử dụng và bạn sẽ cần phải chọn đúng tiêu cự trong menu.
Các tính năng khác
X-T3 đi kèm với một loạt các tính năng bổ sung. Có nhiều hỗ trợ lấy nét thủ công hơn bao gồm Microprism kỹ thuật số mới, chế độ Night Vision giúp màn hình chuyển sang màu đỏ và đen, cũng như các tính năng tiêu chuẩn mà bạn có thể tìm thấy trên nhiều máy ảnh như bracketing, double exposure và shooting time (time-lapse).
Sony A7 III ngoại trừ tính năng bracketing và MF hỗ trợ (phóng đại, peaking), A7 III không có bất kỳ tùy chọn nào trong số này.
Thiết kế
Cả hai chiếc máy ảnh này đều có thân máy nhỏ gọn nhưng A7 III có một tay cầm nổi bật hơn phía trước. Sony A7 III nặng hơn so với Fujifilm X-T3
+ X-T3: kích thước: 132,5 mm x 92,8 mm x 58,8 mm; nặng: 539g
+ A7 III: kích thước: 126,9 x 95,6 x 73,7 mm; nặng: 650 g
Mặc dù cả A7 III và X-T3 đều có tỷ lệ kiểm soát bên ngoài công bằng, Nhưng X-T3 nổi bật nhờ sự lựa chọn số lần quay số ấn tượng của nó. Ngoài nút bấm bù phơi sáng (cũng được tìm thấy trên Sony), có quay số ISO, quay số nhanh màn trập và quay số phụ và quay số ổ đĩa. Cả hai camera đều có cần điều khiển AF ở phía sau. A7 III cung cấp nhiều nút chức năng tùy chỉnh vật lý hơn (11 so với 9).
Màn hình LCD
Nói về màn hình, X-T3 có màn hình LCD phía sau có thể được định hướng trên 3 trục: ngoài tiêu chuẩn lên và xuống, bạn cũng có thể lật nó sang một bên khoảng 65 ° khiến nó hữu ích khi chụp định dạng dọc, trong khi đó A7 III có màn hình LCD nghiêng bình thường.
Cả hai màn hình đều có cùng kích thước (3 inch) và có độ phân giải tương tự (1.040k dấu chấm trên các chấm X-T3, 921k trên A7 III). Họ cung cấp độ nhạy cảm ứng nhưng Fujifilm có nhiều lựa chọn hơn. Ngoài việc có thể di chuyển điểm lấy nét, bạn có thể chụp, thay đổi cài đặt trong menu Q và kích hoạt bốn chức năng khác nhau bằng cách vuốt sang trái, phải, lên hoặc xuống như đã đề cập ở trên. Trên A7 III, cử chỉ cảm ứng chính bạn có thể thực hiện là di chuyển điểm lấy nét.
Liên quan đến chế độ xem, X-T3 có độ phân giải cao hơn (3.6M so với 2.36M chấm), tốc độ làm mới nhanh hơn (100fps so với 60fps) nhưng độ phóng đại nhỏ hơn (0.75x so với 0.78x trên Sony).
Cuối cùng, cả hai máy ảnh đều có hai khe cắm thẻ nhớ SD. Trên Fujifilm, cả hai đều tương thích với UHS-II trong khi chỉ có một khe cắm trên Sony.
Kính ngắm
Kính ngắm điện tử trên X-T3 có cùng độ phân giải với X-H1 với 3,69 triệu điểm ảnh với độ phóng đại 0.75x, cùng với tần số đáp ứng đạt 100 fps với độ trễ 0,005 giây. Trong khi đó, Sony A7 III sử dụng kính ngắm: EVF OLED 2.359.000 điểm ảnh, lớp phủ ZEISS T*, phóng đại 0.78x.
Tốc độ chụp liên tục
Sony A7 III cho tốc độ chụp liên tiếp đạt 10 fps với cả màn trập cơ học và điện tử cùng khả năng lưu trữ ảnh tạm (buffer) đạt 40 tấm RAW (không nén) hoặc 89 RAW (đã nén) hoặc 177 ảnh (định dạng JPEG). Khi dùng màn hình Live View, máy chụp được 8 fps với độ lag tối thiểu. Khá tiếc khi máy không được trang bị EVF tần số 120 Hz như A7R III hay A9 để triệt tiêu tối đa hiện tượng chớp đen khi chụp liên tiếp.
Với Fujifilm X-T3 bạn có thể chụp liên tục nhanh chóng, tối đa 11 khung hình /giây với màn trập cơ học hoặc 30 khung hình /giây với màn trập điện tử và quay video UHD 4K60 bên trong với đầu ra 10 bit.
Tuổi thọ pin
Sony đã thực hiện một cải tiến lớn cho thế hệ thứ ba của máy ảnh A7 nhờ vào pin NP-FZ100 lớn hơn. A7 III có thể ghi lại 710 bức ảnh (hoặc 610 với EVF) trên một lần sạc. Còn X-T3 sở hữu viên pin có khả năng chụp 390 hình. Tuy vậy khả năng sạc pin bằng USB-C giúp giải quyết phần nào nỗi lo hết pin cho người dùng.
Giá
Giá cả là điều khác biệt thực sự của 2 chiếc máy ảnh, trong khi Fujifilm X-T3 chỉ có giá 1.500 USD thì giá bán của Sony A7 III 1.998USD.
Cả 2 máy ảnh đều sở hữu tính năng kỹ thuật tuyệt vời. Thật khó để nói cái nào tốt hơn cái nào, vì mỗi chiếc máy ảnh sẽ có thế mạnh riêng của nó, chỉ có thể dựa trên sở thích mà bạn đưa ra sự lựa chọn phù hợp với phong cách chụp ảnh của bạn. Tuy nhiên, với sự trở lại lần này của Fujifilm X-T3 hứa hẹn sẽ mang lại nhiều điều thú vị cho thị trường máy ảnh.
Bảng thông số kỹ thuật của máy ảnh Fujifilm X-T3 và Sony A7 III
|
X-T3 |
A7 III |
Cảm biến |
26.1 MP BSI-CMOS APS-C, X-Trans 4, không bộ lọc low-pass |
BSI-CMOS Exmor R 24.2 MP |
Hệ thống ống ngàm |
X-mount |
E-mount, tương thích FE, E-mount |
Bộ xử lý |
X-Processor 4 |
BIONZ X, chip ngoại vi front-end LSI, bộ chuyển A/D: 14-bit |
Dãi IOS |
60 – 12.800, Mở rộng: 80, 100, 125, 25.600, 51.200
|
100 – 51.200, mở rộng 50 – 204.800, quay phim ISO 100 – 51.200 (mở rộng 102.400) |
Lấy nét |
425 điểm lấy nét, Intelligent Hybrid AF |
Phase Detection AF 693 điểm, gồm 425 điểm lấy nét tương phản |
Kính ngắm |
EVF OLED với độ phân giải 3.69 triệu điểm ảnh, độ bao phủ 100% và độ phóng đại là 0,75x
|
EVF OLED 2.359.000 điểm ảnh, lớp phủ ZEISS T*, phóng đại 0.78x |
Màn hình |
Màn hình LCD chính cảm ứng 3.2' 1.04 triệu điểm ảnh với khả năng xoay lật linh hoạt
|
LCD 3', cảm ứng, 921.600 điểm ảnh, lật đa chiều |
Khả năng quay Video |
4096 x 2160 (DCI-4K) 60 fps (200 Mbps) / 30 fps (400 Mbps) 1920 x 1080 (Full HD) 60 fps, 200 Mbps 1920 x 1080 (Full HD) 120 fps tối đa 6 phút F-Log & 10-Bit 4:2:2 HDMI output
|
XAVC S HD 120p(100Mbps), 60p(50Mbps) |
Kết nối |
Wi-Fi chuẩn n và Bluetooth 4.2 |
Wi-Fi n, Bluetooth 4.1, NFC |
Thẻ nhớ |
2 khe, chuẩn SD/ SDHC/ SDXC UHS-II |
2 khe SD, 1 khe hỗ trợ UHS-II |
Pin |
Pin NP-W126S, chụp 390 tấm (chụp với ống kính XF35mmF1.4 R)
|
NP-FZ100 7.2 V/16.4 Wh (2,280 mAh) |
Kích thước |
132.5 x 92.8 x 58.8 mm |
126.9 x 95.6 x 73.7 mm |
Trọng lượng |
539 g |
650 g |