Với những mốc giá như trên, khách hàng Việt sẽ phải chi bao nhiêu tiền để “rước” chiếc xe máy điện Klara về nhà.
Theo đó, từ giá gốc niêm yết, giá xe lăn bánh sẽ cộng thêm một số các loại thuế, phí bắt buộc tùy từng địa phương. Các loại thuế phí này bao gồm phí trước bạ, tiền biển số, tiền phí dịch vụ đăng ký và tiền bảo hiểm dân sự.
Theo đó, sẽ có 4 mốc biểu thuế phí cho 4 khu vực khác nhau bao gồm Hà Nội, TP.HCM, Khu vực 2 (KV2: TP thuộc Trung ương và TP thuộc tỉnh, thị xã) và Khu vực 3 (KV3: huyện, xã).
Tại mỗi khu vực, mức thuế và các chi phí cũng sẽ khác nhau. Ví dụ lệ phí trước bạ tại HN, TP.HCM và KV 2 là 5% còn KV 3 là 2%.
Tiền biển số tại HN là 2 triệu đồng, TP.HCM là 1,5 triệu đồng, KV 2 là 400 nghìn đồng còn KV 3 là 50 nghìn đồng.
Khoản phí dịch vụ đăng ký tại HN là 500 nghìn đồng, TP.HCM là 300 nghìn đồng, KV 2 và KV 3 là 200 nghìn đồng.
Khoản tiền bảo hiểm dân sự tại tất cả các khu vực là giống nhau với 66 nghìn đồng.
Dựa trên các khoản thuế phí bắt buộc trên, với giá niêm yết 21 triệu đồng, chiếc xe máy điện Klara sẽ lăn bánh sau khi người mua chi ra tổng số tiền khoảng hơn 24 triệu đồng (tại Hà Nội), khoảng 23,9 triệu đồng (tại TP.HCM), khoảng hơn 22,7 triệu đồng tại KV 2 và KV 3 là 21,736 triệu đồng.
Với lô thứ 2 là 25 triệu đồng, Klara có giá lăn bánh tại các khu vực tương ứng là khoảng 28,8 triệu đồng (tại Hà Nội), 28,1 triệu đồng (tại TP.HCM), 26,9 triệu đồng (tại KV2) và 25,8 triệu đồng (tại KV3). Khi Klara trở về mức giá chính thức 34 triệu đồng, thì giá lăn bánh của mẫu xe này tại các khu vực như sau: 38,266 triệu đồng (HN), 37,566 triệu đồng (TP.HCM), 36,366 triệu đồng (KV2) và 34,966 triệu đồng (KV3).