Nếu như bạn đang có kế hoạch thi một loại bằng lái xe nào đó, hãy lưu ý những thông tin hữu ích mà Carmudi cung cấp dưới đây không gặp phải rắc rối nào nhé:
1. Giấy phép lái xe là gì?
Giấy phép lái xe (còn gọi là bằng lái xe) là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Có bằng lái có nghĩa là được phép vận hành các loại xe máy, xe hơi, xe tải, xe khách,… tham gia giao thông công cộng tại một quốc gia cụ thể.
Muốn có được giấy phép lái xe, người sử dụng xe phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/ thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Để đủ điều kiện xin cấp giấy phép, người muốn đăng ký bằng lái xe phải đảm bảo đủ điều kiện về độ tuổi, yêu cầu sức khỏe và các quy định đặc biệt khác của nhà nước. Trong trường hợp cảnh sát giao thông (CSGT) yêu cầu xuất trình giấy phép khi kiểm tra mà người điều khiển phương tiện giao thông không có thì phải chịu các hình thức xử phạt khác nhau, đa phần là phạt hành chính, nếu kèm theo các vi phạm khác thì có thể tước giấy phép lái xe tạm thời hoặc giữ phương tiện.
Giấy phép lái xe
2. Các loại bằng lái xe
Căn cứ vào quy định của Luật Giao thông đường bộ và Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, giấy phép lái xe tại Việt Nam được phân ra 10 hạng bằng lái sau đây:
Hạng A1: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc và người khuyết tật để điều khiển mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật
Hạng A2: Cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên và cả các loại xe đã quy định trong giấy phép lái xe hạng A1
Hạng A3: Cấp cho người điều khiển mô tô ba bánh, bao gồm cả xe lam ba bánh, xe xích lô gắn máy cùng các loại xe đã quy định trong giấp phép lái xe A1
Hạng A4: Cấp cho người điều khiển các loại máy kéo có trọng tải đến 1000 kg
Hạng B1: Cấp cho người điều khiển (nhưng không phải trong trường hợp hành nghề) các loại xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi cho người lái), ô tô tải chuyên dụng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg
Hạng B2: Cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển các loại xe ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1
Hạng C: Cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng), ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên, máy kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3500 kg trở lên và các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2
Hạng D: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của lái xe) cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C
Hạng E: Cấp cho người điều khiển các loại ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi cùng các loại xe đã được quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D
Hạng F: Cấp cho người đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe tương ứng có thể kéo rơ-mooc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg, sơ mi rơ-mooc, ô tô nối toa
Những người có giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tướng ứng có thể kéo thêm một rơ-mooc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
3. Thời hạn giấy phép lái xe
Hạng A1, A2, A3: Không thời hạn
Hạng A4, B1, B2: Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp
Hạng C, D, E, F: Thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp
4. Điều kiện thi bằng lái xe hay cấp bằng lái xe
Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam
Đủ sức khỏe, trình độ văn hóa
Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe):
- Đủ 16 tuổi trở lên đối với người điều khiển xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cc
- Đủ 18 trở lên đối với giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1
- Đủ 21 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng B2
- Đủ 24 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô tải, máy kéo có trọng tải kéo rơ-mooc FB2)
- Đủ 27 tuổi trở lên đối với giấy phép lái xe hạng F (điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi kéo theo rơ-mooc FD)
- Tuổi tối đa cho người điều khiển ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 đối với nữ và 55 đối với nam
Những người muốn nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn
- Học B1 lên B2: Thời gian hành nghề 1 năm trở lên và 12 000 km lái xe an toàn trở lên
- B2 lên C, C lên D, D lên E, các hạng B2, C, D, E lên F tương ứng: thời gian hành nghề 3 năm trở lên và 100 000 km lái xe an toàn trở lên
- Người học để nâng hạng giấy phép lên D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên
5. Hồ sơ để đăng ký giấy phép lái xe
Người muốn thi bằng lái xe cần nộp một bộ hồ sơ cho cơ quan tổ chức sát hạch lái xe gồm:
1 đơn đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định
1 bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn
1 giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có cẩm quyền cấp theo quy định
Đối với người muốn nâng bằng lái xe, hồ sơ gồm có các loại giấy tờ:
1 bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định và phải chịu trách nhiệm về độ xác thực của thông tin trước pháp luật
1 bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương đối với trường hợp muốn nâng hạng lái xe lên D, E
1 bản sao giấp phép lái xe
6. Quy định đối với người nước ngoài lái xe ở Việt Nam
Theo quy định của Luật giao thông đường bộ Việt Nam, giấy phép lái xe ô tô do nước ngoài cung cấp hiện vẫn chưa được sử dụng để lái xe tại Việt Nam. Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được cấp giấy phép lái xe ở nước ngoài và vẫn còn thời hạn sử dụng thì được làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe theo đúng chuẩn Việt Nam. Còn người nước ngoài thì có thể đăng ký để thi lấy giấy phép lái xe của Việt Nam.
Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài
Hồ sơ gồm:
Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu có dán ảnh
Giấy khám sức khỏe có dán ảnh và không quá 12 tháng kể từ ngày cấp
Photo hộ chiếu cùng bản chính để đối chứng
Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài sang tiếng Việt (chất lượng dịch thuật phải được bảo chứng), kèm theo bản chính để đối chiếu
4 ảnh màu 3 x4 cm
Nộp hồ sơ tại Sở giao thông vận tải tỉnh/thành phố đang cư trú
Đổi bằng lái xe cho người nước ngoài
Thi bằng lái xe cho người nước ngoài
Thi giấy phép lái xe hai bánh
- Người nước ngoài phải có visa vào Việt Nam có thời hạn 3 tháng trở lên
- Đơn xin thi bằng lái xe mô tô theo mẫu
- Giấy khám sức khỏe
- Bản sao hộ chiếu, visa
- 2 tấm ảnh màu cỡ 2x3
- Hồ sơ nộp tại Sở giao thông vận tải tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương đang cư trú
Thi giấy phép lái xe ô tô
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn học và thi lấy giấy phép lái xe ô tô tại Việt Nam thì phải đăng ký một khóa học lái xe kéo dài từ 3 tháng trở lên rồi mới được quyền thi và lấy bằng lái
7. Bằng lái xe quốc tế
Bằng lái xe quốc tế (International Driver License - IDL) là loại giấy tờ cho phép cá nhân được quyền điều khiển phương tiện giao thông trên lãnh thổ quốc gia khác dựa trên giấy phép lái xe được cấp tại quốc gia của người đó. Thực chất bằng này là bản dịch bằng lái xe trong nước sang ngôn ngữ quốc tế, và được chấp nhận tại 192 quốc gia có tham gia vào chương trình này.
Loại bằng này sẽ phù hợp với những người thường xuyên ra nước ngoài du lịch, công tác dài ngày học du học sinh… Tuy vậy, mỗi quốc gia có một quy định khác nhau về số ngày lưu trú nếu muốn sử dụng giấy phép này. Đồng thời, quy tắc tham gia giao thông của một số nước hoàn toàn khác biệt so với Việt Nam, do đó người lái xe phải tìm hiểu kỹ và tuân thủ luật giao thông của quốc gia mình đang đến.
Bằng lái xe quốc tế
Đổi giấy phép lái xe quốc tế tại Việt Nam khá đơn giản:
Sử dụng các dịch vụ với chi phí khoảng 100 USD
Vào trang web của Hiệp hội ô tô quốc tế (International Automobile Association), rồi điền vào mẫu có sẵn và cung cấp các thông tin theo yêu cầu. Mức phí để việc đăng ký và sử dụng bằng lái xe quốc tế cho 1 năm là 35 USD
Lưu ý: luôn mang theo giấy phép lái xe gốc để đối chiếu vì bản IDL riêng lẻ thì không có giá trị pháp lý.
8. Mức phạt khi không có giấy phép lái xe
Mức xử phạt đối với các vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe được quy định trong Nghị định số 34/2010/NĐ-CP và Thông tư 11/2013/TT-BCA về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ:
Người lái xe máy không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 80 đến 120 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đến 1,2 triệu đồng
Người lái ô tô không mang bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 200 đến 400 nghìn đồng, nếu không có bằng lái sẽ bị phạt tiền từ 4 đến 6 triệu đồng
Thông qua bài viết tổng quan giấy phép lái xe, hy vọng bạn sẽ nắm rõ những điều cơ bản nhất để thi bằng lái xe và sử dụng giấy phép lái xe đúng đắn nhất.