Toyota Avanza thực hiện nhiệm vụ điền vào chỗ trống bên dưới đàn anh Fortuner, với kích thước nhỏ bé nhưng vẫn cung cấp không gian cho 7 người.
Ưu điểm | Không gian rộng với tầm nhìn tốt Nhiều hộc chứa đồ tiện lợi Hệ thống khung gầm đa dụng |
Nhược điểm | Hoạt động của hộp số Độ ồn khoang động cơ Chất lượng hoàn thiện nội thất |
Với mức giá 593 triệu đồng, nhưng vẫn cung cấp 7 chỗ ngồi, Toyota Avanza thực hiện nhiệm vụ lấp vào khoảng trống bên dưới mẫu xe đàn anh Fortuner. Cũng giống như chiếc xe Mitsubishi Xpander vừa ra mắt, đây sẽ là lựa chọn của những gia đình có mức tài chính vừa phải, cần một phương tiện cơ bản để đi lại.
Vậy chiếc xe này có hoàn thành nhiệm vụ hay không khi ngắn hơn Fortuner tới 3 gang tay (tương đương 60cm) và chỉ trang bị động cơ 1.5L và hộp số tự động 4 cấp?
Chất lượng và tiện nghi
Trước khi đi vào nội dung chính mà những khách hàng tiềm năng của Toyota đặc biệt quan tâm, chúng tôi không thể bỏ qua vấn đề chất lượng của chiếc xe này.
Mặc dù được gắn mác nhập khẩu nguyên chiếc, tuy nhiên xuất xứ In-đô là vấn đề khiến chúng tôi phải chú ý hơn so với các dòng xe nhập khẩu từ các nước hay vùng địa lý khác như Thái Lan, Trung Đông, Mỹ hay châu Âu.
Không gian nội thất thiết kế đơn giản, và đây là bản số tự động nhưng tràn ngập nhựa cứng và nỉ. Trên chiếc xe demo vừa ra mắt để lái thử này, nhiều khe hở giữa các chi tiết không đồng đều, trong khi một số vị trí bọc nỉ trên táp-pi cửa đã có dấu hiệu hở và bong. Không ai mong muốn điều này xảy ra đối với một chiếc xe mới, và chúng tôi cố nghĩ rằng đây chỉ là xe demo, còn những chiếc xe bán cho khách hàng sẽ có chất lượng hoàn thiện tốt hơn.
Nhưng bù lại, không gian chính là đề tài mà Toyota luôn ăn điểm và là một trong hai nội dung được đề cập ở đây. Ở hầu hết các phân khúc, những chiếc xe Toyota thường là những chiếc xe rộng nhất. Thật khó tin, với tổng chiều dài chỉ 4.190mm, Toyota Avanza ngắn hơn cả Ford Fiesta hay Ford EcoSport (4.325mm), nhưng không hề tạo cảm giác chật hẹp nếu ngồi 6 người chia đều cho 3 hàng ghế. Chúng tôi cũng nghĩ rằng 6 người ngồi là lý tưởng, vì ghế giữa của hàng thứ 2 rất hẹp.
Khoảng cách hàng ghế thứ nhất đến hàng ghế thứ hai là 72cm và có thể tăng lên đến 78cm, trong khi khoảng cách hàng ghế thứ hai đến hàng ghế thứ ba là 57cm (chỉ phù hợp cho trẻ em), nhưng nếu dịch chuyển hàng ghế thứ hai lên 6cm thì không gian này rộng 63cm và có thể phù hợp với cả người lớn có tầm vóc trung bình.
Khi cả ba hàng ghế đều sử dụng, kích thước khoang hành lý không mấy ấn tượng, (rộng x cao x sâu) tương ứng là 104 x 96 x 34 (cm), chỉ đủ để xếp vài va li chuẩn xách tay. Hàng thế giữa và sau cùng có thể gập linh hoạt, để tăng không gian chứa đồ.
Tính năng vận hành
Cũng giống như đàn anh Fortuner, Avanza được trang bị hệ thống khung gầm có nguồn gốc từ xe tải và đây có thể là ưu điểm ở các thị trường đang phát triển, có hạ tầng đường sá còn yếu kém. Với trang bị cầu cứng rất phía sau rất cơ bản này, Toyota Avanza hoạt động tốt và bền bỉ hơn trên đường xấu.
Chiếc xe mà chúng tôi lái thử là phiên bản AT, động cơ 2NR-VE 1.5L với hộp số tự động 4 cấp. Công suất của chiếc xe đạt 102 mã lực tại 6.000 vòng/phút, và mô-men xoắn 136Nm tại 4200 vòng/phút.
Ở tốc độ thấp, động cơ này phản ứng khá tốt. Theo đánh giá thực tế trong điều kiện Việt Nam, Avanza chỉ mất 4,1 giây để đạt 50km/h. Thiết bị chuyên dụng của Topcar Vietnam cũng đo được độ ồn ca-bin ở tốc độ 50km/h là 63dB – một kết quả khá tốt.
Tuy nhiên, những pha bứt phá để vượt ở tốc độ trên trung bình trở lên ngoài xa lộ lại không được như mong đợi. Toyota Avanza 1.5L 4AT phải mất tới 13,5 giây để đạt 100km/h trong điều kiện lái thử. Người anh em Vios cũng trang bị động cơ 1.5L nhưng tăng tốc tốt hơn, có thể một phần là nhờ trọng lượng nhẹ hơn khoảng 100kg.
Hộp số 4 cấp của Avanza đáp ứng ở mức chấp nhận được trong điều kiện di chuyển bình thường. Khi cần tăng ga và làm việc với áp lực lớn, hộp số tỏ ra chậm chạp.
Ngoài ra, độ ồn ở tốc độ cao cũng là một bất lợi của Toyota Avanza. Ở tốc độ đều 100km/h, động cơ phải vận hành ở tốc độ 3.000 vòng/phút và thiết bị đo cho kết quả 70dB – ồn hơn người anh em Vios hay Innova. Tiếng ồn chủ yếu từ khoang động cơ và gió. Nhưng bù lại, độ cân bằng của hệ thống treo khi vận hành dưới 100km/h ở mức khá, và chúng tôi cũng không thích cảm giác khi tăng ga lên mức cao hơn.
Kết luận
Toyota Avanza 1.5L 4AT đơn giản là chiếc xe nhỏ nhưng có nhiều chỗ ngồi, tiện ích cơ bản và đáp ứng nhu cầu đi lại của những gia đình muốn bỏ ra số tiền vừa phải. Với việc trang bị hệ thống khung gầm cỡ nhỏ nhưng “nồi đồng cối đá”, Toyota có vẻ nắm rõ nhu cầu này của người tiêu dùng tại nhiều tỉnh thành ở Việt Nam.
Thông số kỹ thuật cơ bản
Giá bán (đã gồm VAT) | 593 triệu đồng |
Dài x rộng x cao (mm) | 4.190 x 1.660 x 1.695 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.655 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 200 |
Trọng lượng không tải (kg) | 1.155 |
Động cơ | 2NR-VE (1.5L) |
Công suất cực đại | 102 mã lực tại 6.000 vòng/phút |
Mô-men xoắn cực đại | 136Nm tại 4.200 vòng/phút |
Hệ thống dẫn động | 4AT, cầu sau |
Hệ thống treo trước/sau | McPherson/phụ thuộc đa liên kết |
Hệ thống phanh trước/sau | Đĩa/tang trống |
Kích thước lốp xe | 185/65R15 |
Tăng tốc 0-50km/h | 4,1 giây |
Tăng tốc 0-100km/h | 13,5 giây |
Độ ồn ca-bin 50km/h | 63dB |
Độ ồn ca-bin 100km/h | 70dB |
Bài và ảnh: Trần Dương
Nguồn : http://topcarvn.com/danh-gia-toyota-avanza-2018-7-cho-chat-hep-va-yeu-hay-khong/