Fujifilm X-T3 là thế hệ mới nhất trong dòng máy ảnh mirrorless X-T của Fuji với cảm biến APS-C. X-T3 sử dụng công nghệ X-Trans tương tự các mẫu máy tiền nhiệm nhưng được ưu ái với nhiều cải tiến hơn, như cảm biến mới, hệ thống lấy nét tự động lai cải tiến và vượt trội hơn cả là các tính năng video, trong khi thiết kế bề ngoài không có quá nhiều khác biệt so với X-T2.
Bởi lẽ ra đời với tư cách là người kế nhiệm trực tiếp, X-T3 sẽ không tránh khỏi những dị nghị, tò mò và nhất là so sánh giữa nó và người tiền nhiệm X-T2. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng điểm qua 10 điểm khác biệt chính giữa Fujifilm X-T2 và X-T3.
Điểm chung giữa Fujifilm X-T2 và X-T3:
– Thiết kế thân máy
– Kháng thời tiết toàn diện
– Màn hình lật 3 chiều
– Đĩa chỉnh tốc độ màn trập, ISO, lấy nét, cân bằng phơi sáng, đo sáng và chụp liên tiếp
– Khe thẻ nhớ kép SD tương thích UHS-II
– Cổng nhận microphone
– Tốc độ màn trập cơ 15 phút (T Mode) – 1/8000 giây, hoặc tốc độ màn trập điện tử 15 phút – 1/32000 giây
– Grip pin kèm theo (VPB-XT2 và VPB-XT3, không tương thích chéo)
10 điểm khác biệt chính giữa Fujifilm X-T2 và X-T3:
1. Cảm biến X-Trans III với X-Trans IV
Mặc dù cả hai máy đều sử dụng cảm biến X-Trans kích thước APS-C, X-T3 lại được trang bị loại cảm biến mới X-Trans IV với 26.1MP, cao hơn so với 24.3MP của X-T2. Chỉ số ISO cơ bản cũng khác X-T2 khi mà của X-T3 bắt đầu từ ISO160, trong khi của X-T2 là ISO200.
Thay đổi này có vẻ không đáng kể, tuy nhiên cảm biến mới sử dụng công nghệ BSI (backside illumination) đồng nghĩa là nó có thể thu nhận nhiều ánh sáng hơn cảm biến trên X-T2. Thêm vào đó là bộ xử lý mới Quad Core X Processor 4 nhanh hơn gấp ba lần so với các phiên bản vi xử lý trước đó, như vậy X-T3 có thể có dynamic range và hiệu suất chụp thiếu sáng tốt hơn.
Theo Fujifilm, khả năng xử lý của cảm biến nhanh hơn 1.5x so với X-T2 nên sẽ làm giảm lỗi rolling shutter khi sử dụng màn trập điện tử để chụp ảnh và quay phim.
Về dải ISO, cả hai máy đều có mức ISO tối đa lên đến 12800 hoặc mở rộng đến 51200. Mức tối thiểu rơi vào ISO80 trên X-T3 và ISO100 trên X-T2.
Hiệu suất của X-T2 vốn rất xuất sắc đến ISO12800, máy cũng cho dynamic range rất ổn, cho nên việc xuất hiện cảm biến BSI trên mẫu máy mới làm dấy lên không ít tò mò về khả năng cải thiện chất lượng hình ảnh của nó trong thực tế.
2. Màn hình LCD và EVF
Cả X-T2 và X-T3 được trang bị màn hình LCD 3 inch lật khớp theo chiều lên, xuống và sang bên cho các góc chụp thẳng đứng. Hai máy cũng có cùng số phân giải (1040K điểm ảnh) và tỉ lệ khung hình (3:2).
Điểm khác biệt chính là màn hình của X-T2 không có khả năng cảm ứng, ngược lại X-T3 có thể sử dụng cảm ứng để chọn điểm lấy nét tự động, lấy nét, chụp ảnh, lướt qua các ảnh ở chế độ xem lại và chọn các tùy chọn trên màn hình. Màn hình cảm ứng rất hữu ích trong nhiều trường hợp, từ chỉnh điểm AF trong khi ngắm qua EVF đến thay đổi lấy nét ở chế độ Movie mà không làm rung máy.
X-T3 có kính ngắm nâng cấp với độ phân giải cao hơn (3.69 triệu điểm so với 2.36 triệu điểm của X-T2) nhưng độ phóng đại thấp hơn (0.75x so với 0.77x). Kính ngắm cùng loại 0.5 inch với eyepoint 23mm, trường nhìn 100% và tốc độ refresh 100fps ở chế độ Boost.
3. Hệ thống lấy nét tự động lai
Trong khi tất cả những mẫu máy gần đây của Fujifilm đều sử dụng cùng một hệ thống lấy nét tự động lai nhận diện theo pha và tương phản, thì X-T3 lại được trang bị phiên bản cấp tiến mới nhất tính đến thời điểm hiện tại. Fuji khẳng định mẫu máy mới có thể lấy nét nhanh hơn 1.5x so với người tiền nhiệm của nó nhờ vào tốc độ xử lý cải tiến và thuật toán lấy nét mới.
Về lấy nét tự động đơn điểm, X-T3 cho 117 điểm nhận diện pha trên lưới 13×9 (hoặc 425 điểm trên lưới 17×25), trong khi X-T2 chỉ cho 91 điểm trên lưới 13×7 (hoặc 325 điểm trên lưới 13×25). X-T3 cũng có tổng số điểm nhận diện pha (2.16 triệu điểm) cao hơn gấp bốn lần so với mẫu máy trước.
Không như X-T2 có điểm ảnh nhận diện pha tập trung ở trung tâm, điểm ảnh của X-T3 bao phủ gần như toàn bộ chiều cao và chiều rộng của cảm biến (99%) ở mọi chế độ, trừ AF Tracking với bộ bao phủ thấp hơn (91% ngang x 94.5% dọc). Lấy nét tự động nhận diện pha trong điều kiện thiếu sáng cũng nhạy hơn 2 bước so với X-T2 (-3EV so với -1EV).
Nhờ có sức mạnh của bộ xử lý mới X Processor 4, X-T3 có thể lấy nét lại và đo sáng trong khoảng 1.5x thường xuyên hơn X-T2.
Cuối cùng là hiệu suất nhận diện khuôn mặt và mắt được cải thiện (nhanh hơn gấp hai lần, Fujifilm cho biết), giờ đây còn cho phép lấy nét tự động theo mắt ở chế độ C-AF và nhận diện khuôn mặt khi quay phim 4K.
Cả hai mẫu máy được hoàn thiện với bộ tùy thiết lập AF-C Custom Settings của Fujifilm cho phép người dùng tùy chỉnh hành vi của hệ thống lấy nét tự động theo chuyển động của chủ thể. Ví dụ như Preset 2 chỉ định máy ảnh bỏ qua các vật cản xuất hiện trong khu vực lấy nét, trong khi Preset 5 lý tưởng để dùng cho các chủ thể có di chuyển thất thường.
Hiệu suất xuất sắc của X-T2 là một điều đã được chứng minh, kể cả đối với các chủ thể khó như chim chóc đang bay. Trong khi đó, hệ thống AF mới của X-T3 trông có vẻ rất hứa hẹn nên hy vọng là nó có thể cạnh tranh được với Sony A7 III và A9.
4. Chụp liên tiếp và Live View không blackout
X-T2 có thể chụp đến 8fps với màn trập cơ và 14fps với màn trập điện tử. Khi gắn grip pin, máy có thể chụp với màn trập cơ đến 11fps.
X-T3 sở hữu thông số ấn tượng hơn khi có thể chụp 11fps với màn trập cơ và 20fps với màn trập điện tử mà không cần đến grip pin.
Khi bật chế độ Sports Finder, tốc độ của X-T3 có thể đạt mức 30fps vượt trội với màn trập điện tử, mặc dù bị crop 1.25x (16.6MP) có thể thấy rõ trên màn hình. EVF hiển thị các đường kẻ khung sáng để thể hiện vùng bị crop nhưng không crop trường nhìn tự nhiên của cảm biến, đồng nghĩa là người dùng có thể thấy được ngoài vùng 1.25x và liệu trước ảnh hưởng một cách hiệu quả hơn.
X-T3 cũng mang đến trải nghiệm blackout-free khi sử dụng chế độ Sports Finder trong khi vừa duy trì Live View ở tốc độ 60fps. Khả năng này được đánh giá là tương tự khả năng tránh blackout của Sony A9. Như vậy X-T3 trở thành chiếc máy ảnh không gương lật thứ hai giữ Live View cảnh không bị gián đoạn trong khi chụp ở các tốc độ cao, mà không bị lag khi người dùng bắt đầu chụp. Đây là điểm giúp X-T3 vượt trội hơn các máy ảnh mirrorless khác, ví dụ như Panasonic Lumix G9, sẽ cho người dùng xem ảnh cuối cùng được chụp lại. Chụp blackout-free có thể thấy rõ khác biệt khi chụp ở nhiều thể loại khác nhau bao gồm hành động nhanh khi mà người dùng có thể dễ dàng theo dõi chủ thế và bắt kịp các thay đổi tức thời trong chuyển động.
Nếu sử dụng chế độ Sports Finder với màn trập cơ, tốc độ tối đa là 11fps và blackout rút lại còn 90ms.
Tin mừng là người dùng có thể sử dụng AF/AE Tracking với mọi tốc độ.
5. Tính năng mới
Một tính năng mới rất hấp dẫn trên X-T3 là chế độ pre-capture, chỉ hoạt động với màn trập điện tử. Khi người dùng nhấn nút màn trập xuống một nửa, máy ảnh sẽ bắt đầu ghi lại ảnh vào bộ nhớ đệm và chỉ giữ lại những bức ảnh gần nhất khi nút màn trập được nhấn xuống hoàn toàn. Bằng cách chụp ảnh chỉ vài giây trước khi nút màn trập được thả ra, X-T3 giải quyết được độ trễ gây ra do xử lý trong máy ảnh và phản xạ của người dùng.
Tính năng mới thứ hai gọi là Digital Microprism. Đây là trợ lý lấy nét thủ công, bắt chước cách lấy nét qua kính ngắm SLR truyền thống.
Chế độ Night Vision sẽ chuyển màu màn hình LCD thành đen và đỏ để làm dịu mắt người dùng khi chụp trong bóng tối. (Có thể tìm thấy tính năng tương tự trên các máy ảnh Panasonic như chiếc G9.)
6. Video
X-T3 chắc chắn là chiếc máy ảnh video cấp tiến hơn hẳn X-T2, xét trên rất nhiều phương diện.
Đầu tiên là khả năng quay phim 4K (DCI và UHD) lên đến 60fps và mã màu 4:2:0 10-bit. Không chỉ trở thành chiếc máy ảnh mirrorless thứ ba quay phim trong 4K/60p sau hai chiếc Panasonic GH5 và GH5s, X-T3 còn là máy ảnh đầu tiên quay 4K với độ sâu màu 10-bit ở tốc dộ 60fps (trong khi bộ đôi GH5 quay 4K với mã màu 4:2:2 10-bit đến 30p).
Người dùng có thể lựa chọn nén Long-GOP (IPB) hoặc All-Intra, với All-Intra cho quá trình chỉnh hậu kỳ mượt hơn do yêu cầu ít năng lượng hơn để đọc mã trên máy tính. Tốc độ dữ liệu tối đa với All-I là 400Mbps lên đến 30p hoặc 200Mbps lên đến 60p. Ngoài ra người dùng cũng có thể chọn giữa codec H.265 và H.264, tuy tùy trường hợp sẽ chỉ dùng được H.265 (All-I, 400Mbps).
X-T2 cũng quay được 4K nhưng tốc độ khung hình tối đa là 30fps, bitrate chậm hơn 100Mbps và không có tùy chọn All-Intra. Tham khảo video minh họa dưới đây:
Cả hai máy đều xuất được video 4K qua cổng HDMI. X-T2 có thể xuất video 4:2:2 8-bit, X-T3 lại xuất được video 10-bit tốc độ đến 60fps. Lưu ý là X-T3 có thể quay phim trong 4K/60p đến 200Mbps trong khi cùng lúc gửi feed đến cổng HDMI, do đó người dùng có thể đồng thời ghi vào thẻ SD và thiết bị ghi hình ngoài.
Ở chế độ Full HD, tốc độ khung hình tối đa là 120fps trên cả hai máy, nhưng một lần nữa X-T3 sở hữu tốc độ dữ liệu cao hơn (200Mbps so với 100Mbps trên X-T2). Có crop cảm biến 1.29x khi quay 120fps trên X-T3, cho phép máy cho chất lượng cao hơn, ngược lại X-T2 sử dụng toàn bộ chiều rộng của cảm biến nhưng chất lượng lại thấp hơn (rối hơn).
Khi quay 4K, X-T3 không hề crop cảm biến đến 30fps, nhưng crop 1.18x khi quay 4K 60fps. X-T2 crop cảm biến 1.17x bất kể tốc độ khung hình nào.
Về thời lượng ghi hình, X-T2 bị giới hạn xuống 10 phút khi quay 4K và 15 phút khi quay Full HD. Khi gắn grip đứng thì thời lượng ghi hình tối qua tăng đến 30 phút bất kể định dạng nào. X-T3 có thể ghi hình 20 phút ở chế độ 4K/60fps, 30 phút ở 4K/30fps và 30 phút ở Full HD.
Cả hai máy có thể ghi profile phẳng F-Log của Fujifilm trong, tuy nhiên nâng cấp phần cứng trong tương lai hứa hẹn sẽ hỗ trợ log gamma lai vào cuối năm 2018. F-Log trên mẫu máy mới có ISO tối thiểu 640 (so với 800 trên X-T2). Máy ảnh mới cũng có chế độ mô phỏng phim Eterna được ra mắt lần đầu trên X-H1.
Các tính năng khác trên X-T3 bao gồm bổ sung họa tiết vằn, cải thiện hiệu suất rolling shutter và AF, thêm nhận diện khuôn mặt ở chế độ phim và dynamic range xấp xỉ 12 stop khi sử dụng thiết lập DR 400%. Fujifilm cũng khẳng định đã bổ sung thêm thuật toán giảm nhiễu mới và hiệu quả hơn.
Tương tự X-H1, người dùng có thể sử dụng chế độ Silent để tắt mọi nút và đĩa điều khiển để tránh mọi loại nhiễu, cũng như thay đổi mọi thiết lập thông qua màn hình cảm ứng. Điểm này cũng cho phép người dùng cài đặt các thiết lập khác nhau cho ảnh và video.
Tóm lại chúng ta có những điểm khác nhau chủ yếu trong tính năng video như sau:
X-T2
- 4K đến 30fps
- Không có Cinema 4K/DCI
- 4K đến 100Mbps
- 1080p đến 100Mbps
- 1080p ở tỉ lệ 16:9
- 1080p đến 120fps
- Nén IPB
- Codec H.264
- Quay trong 4:2:0 8-bit
- Quay ngoài 4:2:2 8-bit
- F-Log
- Quay 4K 10 phút/clip
- Quay 1080p 15 phút/clip
X-T3
- 4K đến 60fps
- Cinema 4K/DCI đến 60fps
- 4K đến 400Mbps
- 1080p đến 200Mbps
- 1080p ở tỉ lệ 16:9 hoặc 17:9
- 1080p đến 120fps
- Nén IPB hoặc All-I
- Codec H.264 và H.265
- Quay trong 4:2:0 10-bit
- Quay ngoài 4:2:2 10-bit
- F-Log, Eterna, các thiết lập DR
- Quay 4K 30 phút/clip
- Quay 1080p 30 phút/clip
7. Các chế độ mô phỏng phim
X-T3 được trang bị 16 chế độ mô phỏng phim bao gồm profile video mới nhất là Eterna có đặc trưng hiển thị màu dịu và giàu các tông tối. Chế độ này làm việc tương tự chế độ trên X-H1. Tham khảo video minh họa dưới đây:
Chức năng mới Monochrome Adjustment làm việc với cả profile Monochrome tiêu chuẩn và Acros. Fujifilm cho biết, chức năng này cho phép người dùng tái tạo các tông màu ấm và lạnh theo quy ước bằng giấy và thuốc rửa ảnh chuyên dụng.
Cuối cùng là Colour Chrome Effect, lần đầu tiên được giới thiệu trên chiếc GFX 50s medium format. Dựa trên phim đảo chiều Fortia, hiệu ứng này cho màu trầm hơn và ngả màu (gradation) với các chủ thể có độ bão hòa cao như các loại hoa tươi có màu sắc rực rỡ.
8. Thời lượng pin
Cả hai máy đều sử dụng pin NP-126S, nhưng pin trên X-T3 được đánh giá theo chuẩn CIPA chụp được 390 ảnh, thuận tiện hơn nhiều so với 340 ảnh trên X-T2. Thời lượng pin của X-T2 công bằng mà nói vẫn đủ dùng cho một buổi chụp, tuy nhiên sẽ không đủ nếu bạn muốn quay phim hay chụp liên tiếp nhiều lần. X-T3 vẫn phải chờ sử dụng thực tế để xem pin của máy có thể đáp ứng các thiết lập như quay 4K/60p, 30fps với màn trập điện tử đến mức độ nào.
Khi gắn thêm grip vào máy, người dùng có thể mở rộng thời lượng sử dụng. Cả hai máy đều sạc pin được qua cổng USB.
9. Kết nối Bluetooth
Không như X-T2 chỉ có Wi-Fi, X-T3 còn được trang bị kết nối Bluetooth, với định tính sẽ duy trì được kết nối liên tục giữa máy ảnh và thiết bị thông minh của người dùng, truyền ảnh khi người dùng chụp lại mà không làm tiêu tốn quá nhiều pin.
10. Thiết kế
Về cơ bản, X-T2 và X-T3 không có quá nhiều khác biệt về thiết kế ngoại hình. Chiều dài của hai máy là tương đương, chiều cao có thể chênh lệch nhau một chút. Riêng về độ sâu và trọng lượng, X-T3 sâu hơn và năng hơn X-T2. Đây có thể là do phần grip cầm của X-T3 lớn hơn một chút.
Thông số cụ thể:
- X-T2: 507g; 132.5 x 91.8 x 49.2mm
- X-T3: 539g; 132.5 x 92.8 x 58.8mm
Người dùng cũng sẽ tìm thấy thông số 160 bổ sung trên đĩa ISO. Các đĩa ở mặt trên của X-T3 cũng mỏng hơn.
Các nút cũng như đĩa điều khiển trên X-T3 tương đồng khá cao với X-H1: hơi lớn hơn và thoải mái hơn khi nhấn.
Chỉnh diopter của EVF giờ đây có thể khóa lại để tránh các điều chỉnh ngoài ý muốn trong lúc di chuyển hoặc sử dụng máy.
Một số điểm đáng lưu ý khác trên bề mặt bao gồm bổ sung hốc cắm headphone 3.5mm và một cổng USB 3.1 Type C thay cho cổng USB 3.0.
X-T2 có hai phiên bản màu là đen và bạc chì, trong khi X-T3 có hai phiên bản màu là đen và bạc.
Tạm kết
Fujifilm X-T3 thực sự là một người kế nhiệm xuất sắc của X-T2. Mặc dù các cải tiến được thực hiện trên mọi mặt bao gồm chất lượng hình ảnh và lấy nét tự động, ấn tượng nhất vẫn là khả năng video 4K/60p 10-bit.
Việc bạn có muốn lên đời X-T3 hay không phụ thuộc vào hai yếu tố: bạn chụp ảnh và quay phim lai nghiêm túc đến thế nào và mức độ thường xuyên làm việc trong điều kiện thiếu sáng. Bởi lẽ có rất nhiều cải tiến, từ cảm biến BSI đến độ nhạy lấy nét tự động tăng, được thiết kế để đáp ứng điều kiện làm việc trong môi trường thiếu sáng. Nếu không, X-T2 vẫn là sự lựa chọn chắc chắn nhất cho mọi thể loại nhiếp ảnh, nhất là đối với những ai chỉ chú trọng vào việc chụp ảnh.
Theo Mirrorless Comparison