1. Kích thước
Ở kích thước tổng thể, Toyota Raize nhỏ hơn đáng kể so với MG ZS ở chiều dài của xe và chiều dài cơ sở. Điều này sẽ ảnh hưởng đến không gian nội thất bên trong của xe cũng như thể tích khoang hành lý. Trong trường hợp các chuyến đi chơi xa, MG ZS sẽ có lợi hơn một chút so với Toyota Raize.
Toyota Raize | MG ZS STD | |
Kích thước tổng thể (mm) | 4.030 x 1.710 x 1.605 | 4.323 x 1.809 x 1.653 |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.525 | 2.585 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 200 | 170 |
Thông số bánh xe | 205/60R17 | 215/60R16 |
Bán kính vòng quay (m) | 5,1 | 5,6 |
2. Thiết kế bên ngoài và trang bị
Với thiết kế bên ngoài, có thể thấy tổng thể của MG ZS STD với nhiều đường nét bo cong tròn mềm mại vẫn còn hơi hiền so với Toyota Raize với thiết kế vuông vức hơn và nhiều đường gân dập nổi, sắc xảo mạnh mẽ.
Ở phần đầu xe, MG ZS STD trang bị bộ lưới tản nhiệt hình lục giác có xu hướng đổ về bên trong tinh tế và nhẹ nhàng. Toyota Raize được trang bị bộ lưới tản nhiệt kéo dài tới cản dưới cỡ lớn với nhiều góc nhọn tạo cảm giác sắc bén và dữ dằn hơn trông thấy. Cả hai mẫu xe này đều trang bị hệ thống đèn trước bao gồm đèn pha và đèn định vị LED, Toyota Raize còn được trang bị thêm đèn sương mù Halogen trong khi MG ZS STD thì bị lược bỏ trang bị này.
Ở góc nhìn ngang, có thể thấy rõ ràng MG ZS “đô con” hơn hẳn so với Toyota Raize. Xét về góc độ thẩm mỹ, phải dành điểm cộng cho Raize khi trang bị bộ mâm 17 inch tối màu, mặc dù thiết kế mâm không quá xuất sắc nhưng vẫn giúp cho xe trở nên cân đối và thể thao. Ngược lại, dù có ngoại hình lớn hơn nhưng MG ZS STD lại trang bị mâm 16 inch hợp kim nhôm màu bạc cơ bản làm cho tổng thể của xe kém thời trang hơn.
Phần mui xe và phần kính chiếu hậu của Toyota Raize được sơn đen, tạo cảm giác năng động và cá tính hơn so với phần mui xe và kính chiếu hậu đồng màu trên MG ZS STD. Có thể thấy, dù là mẫu xe cỡ nhỏ nhưng Toyota đã kì công đầu tư từng chi tiết nhỏ giúp độ hoàn thiện trong thiết kế của Raize nâng lên tầm cao mới.
Phần đuôi xe của MG ZS STD có thiết kế ăn nhập hơn với cản sau góc cạnh, chia khoang đèn định vị đuôi rõ ràng. Mặc dù trang bị ống xả đơn nhưng nhà sản xuất đã giấu ống xả bằng cách trang bị lip giả pô đôi một cách tinh tế. Toyota Raize có thiết kế lạc quẻ với 2 phần ốp hốc trang trí đen khu vực cản sau thiếu thẩm mỹ. Điểm cộng trong phân khúc xe cỡ nhỏ là cả hai đều trang bị cụm đèn hậu LED hiện đại.
Toyota Raize | MG ZS STD | |||
Đèn trước | Đèn pha | LED | LED | |
Đèn định vị | LED | LED | ||
Đèn sương mù | Halogen | Không | ||
Đèn hậu | LED | LED | ||
Gương chiếu hậu | Gập điện | Có | Không | |
Chỉnh điện | Có | Có | ||
Chức năng | Báo rẽ | Báo rẽ | ||
Đèn trước tự động | Có | Không | ||
Gạt mưa tự động | Không | Không | ||
Cửa sổ trời | Không | Không | ||
Cốp điện | Không | Không | ||
Bệ bước chân | Không | Không | ||
Baga mui | Không | Có | ||
3. Nội thất và tiện nghi
Về thiết kế khoang nội thất, MG ZS STD tỏ ra gọn gàng và tinh tế hơn với vô lăng D-Cut, màn hình cỡ lớn và phanh tay điện tử nhỏ gọn. Trong khi đó Toyota Raize mang thiết kế bảo thủ và kém thẩm mỹ hơn so với ngoại thất của xe. Raize trang bị màn hình giải trí 9 inch, ghế da pha nỉ kém sang so với ZS STD và phanh tay điện tử chiếm nhiều diện tích ở khu vực bệ tì tay trung tâm.
Một số điểm cộng của Toyota Raize về mặt trang bị tiện nghi so với MG ZS STD phải kể đến như được trang bị hệ thống điều hoà tự động, hệ thống 6 loa so với 4 loa trên ZS STD và bảng đồng hồ kỹ thuật số 7 inch với 4 chế độ hiển thị trực quan và sinh động so với bảng đồng hồ Analog truyền thống của ZS STD.
Toyota Raize | MG ZS STD | ||
Chất liệu ghế | Da và nỉ | Da | |
Chỉnh điện | Ghế lái | Chỉnh tay 6H | Chỉnh tay 6H |
Ghế phụ | Chỉnh tay 4H | Chỉnh tay 4H | |
Chức năng hàng ghế trước | Không | Không | |
Kính HUD | Không | Không | |
Bảng đồng hồ | 7 inch | Analog | |
Màn hình trung tâm | 9 inch | 10,1 inch | |
Điều hoà tự động | Tự động | Cơ + kháng bụi PM2.5 | |
Lẫy chuyển số | Có | Không | |
Hệ thống âm thanh | 6 loa | 4 loa | |
Sạc không dây | Không | Không | |
Cừa gió điều hoà ghế sau | Không | Có | |
Kiểm soát chất lượng không khí |
4. Khả năng vận hành
Xét về khả năng vận hành, cả hai mẫu xe đều có những ưu nhược điểm khác nhau. Với Toyota Raize, việc trang bị khối động cơ tăng áp cho xác xe nhỏ sẽ tối ưu hoá công suất giúp cho chiếc xe trở nên đủ mạnh để sử dụng hàng ngày và chạy không quá bạo lực. Ngoài ra, Toyota Raize còn được trang bị lẫy chuyển số sau vô lăng, tăng cảm giác thể thao khi vận hành với hộp số CVT. Điểm trừ trên Raize chính là hệ thống phanh phía sau sử dụng phanh tang trống cho hiệu quả phanh không cao và còn gây mất thẩm mỹ.
Với việc có xác xe nặng hơn nên MG ZS trang bị khối động cơ lớn hơn với công suất cũng chênh lệch đáng kể so với Toyota Raize. Điều này giúp ZS khoẻ hơn trong những tình huống cần tăng tốc gấp và đi đôi với đó là mức độ tiêu hao nhiên liệu cũng sẽ cao hơn. Tuy không được trang bị lẫy chuyển số như trên Raize nhưng ZS STD có tới 3 chế độ vận hành mang lại nhiều cảm xúc khi sử dụng xe.
Toyota Raize | MG ZS STD | ||
Động cơ | 1.0L Turbo | 1.5L | |
Công suất (mã lực) | 98 | 112 | |
Mô-men xoắn (Nm) | 140 | 150 | |
Hệ dẫn động | FWD | FWD | |
Trợ lực lái | Điện | Điện | |
Hộp số | CVT | CVT | |
Hệ thống treo | Trước | McPherson | McPherson |
Sau | Thanh xoắn | Thanh xoắn | |
Hệ thống phanh | Trước | Đĩa | Đĩa |
Sau | Tang trống | Đĩa | |
Chế độ lái | Power | City/Standard/Sport |
5. Công nghệ an toàn
Về công nghệ an toàn, Toyota Raize đang có những tính năng an toàn vượt trội trong phân khúc xe SUV cỡ nhỏ nhưng quan trọng là khách hàng sẽ rất thích điều đó. Ngoài các trang bị an toàn tiêu chuẩn phải có trên một mẫu xe hơi, Toyota Raize còn trang bị thêm các tính năng mà MG ZS STD không có như: Cảnh báo điểm mù, Cảnh báo phương tiện cắt ngang, 6 túi khí (ZS STD 2 túi khí) và cảm biến va chạm trước.
Ngược lại, MG ZS STD cũng có một số trang bị an toàn hỗ trợ vận hành đáng chú ý như: Hệ thống ổn định thân xe, Kiểm soát độ bám đường, Kiểm soát phanh ở góc cua, Chức năng làm khô phanh đĩa,…
6. Đâu mới là mẫu xe đáng lựa chọn?
Hiện tại, Toyota Raize đang có mức giá bán niêm yết từ 527 triệu đồng trong khi MG ZS STD đang có giá niêm yết 519 triệu đồng và có mức chênh lệch không quá nhiều nằm trong khoảng chấp nhận được nên khiến rất nhiều khách hàng phân vân giữa hai mẫu xe này.
Xét về khía cạnh trang bị, giá bán và độ thực dụng, MG ZS STD vẫn tỏ ra đáng mua hơn Toyota Raize khi ZS có kích thước rộng hơn, phục vụ tốt cho cá nhân và gia đình, trang bị và tiện nghi cũng không có quá nhiều chênh lệch so với Toyota Raize trong khi mức giá bán hiện tại lại rẻ hơn. Raize có kiểu dáng thời trang mạnh mẽ và giá trị thương hiệu Toyota cũng cao hơn so với MG.
Tâm Võ
(Theo Nghe nhìn Việt Nam)