Khác với những chiếc hatchback thời trang khác của MINI vốn hướng đến nhóm khách hàng trẻ cá tính, Countryman mang nhiều dáng dấp của một chiếc xe gầm cao đô thị dành cho gia đình. MINI Countryman thế hệ thứ hai cũng chính là mẫu xe to lớn nhất hiện nay của MINI với ưu điểm về không gian nội thất rộng rãi và tiện dụng.
MINI Countryman thế hệ thứ hai có mọi kích thước đều được gia tăng so với người tiền nhiệm: dài hơn 20 cm, rộng hơn gần 3 cm và trục cơ sở dài hơn 7,5 cm. Nhờ đó, không chỉ giúp vẻ ngoài bề thế, cao to hơn mà không gian cabin cũng được tối ưu sự thoải mái tốt hơn các đối thủ.
Xe có một vài điểm thay đổi nhỏ để trông hiện đại hơn. Chẳng hạn như lưới tản nhiệt bên dưới và cản trước được mở rộng hơn, bên trong ốp nhựa đen dạng tổ ong. Hệ thống chiếu sáng là kiểu LED Projector kèm tính năng tự động bật/tắt và mở rộng góc chiếu khi vào cua. Đi cùng là dãy đèn LED viền quanh hốc đèn to tròn hết sức bắt mắt.
Mui xe vuốt ngang về sau sơn màu đen tạo sự đối lập với thân xe, đây cũng là cách phối màu đặc trưng của MINI. Bên dưới vòm bánh và cửa xe được ốp nhựa tối màu giúp chiếc xe cứng cáp và thể thao hơn. Ngoài ra, lốp Run-flat và thanh ba-ga trên nóc xe là trang bị tiêu chuẩn ở MINI Countryman mới.
Cụm đèn hậu LED tạo hình nổi khối 3D trông lạ và bắt mắt. Đuôi xe còn gây ấn tượng với tên xe dập nổi bằng chrome và trải dài trên cửa sau. Điểm để phân biệt giữa hai phiên bản là Cooper S trang bị đến hai ống xả, còn bản Cooper chỉ có một ống xả nằm về bên trái.
Cả hai phiên bản Countryman cùng sử dụng ghế bọc da cao cấp và hàng ghế đầu thiết kế kiểu thể thao. Tuy nhiên chỉ Cooper S có ghế trước chỉnh điện kèm ghế lái nhớ hai vị trí. Còn bản Cooper Countryman vẫn phải chỉnh ghế bằng cơ dù có giá bán 'tiền tỷ'
Như trong ảnh dưới thì Mod @turquoise cao 1m75 ngồi hết sức dư dả phần đầu gối và cả trần xe. Tư thế ngồi cũng rất “ngay ngắn” khi đùi vuông góc với thân người, giúp dễ chịu trong các chuyến đi xa. Phải nói rằng đây là mẫu xe có không gian và sự thoải mái ở hàng ghế sau tốt nhất trong phân khúc.
Khoang hành lý cũng là một điểm mạnh khác của Countryman so với các đối thủ. Cốp sau có thể tích tiêu chuẩn 450 lít, đủ rộng rãi để một gia đình 4-5 người đi chơi xa cuối tuần và mang theo 2 chiếc vali cỡ trung.
Còn khi gập phẳng hàng ghế sau thì tổng thể tích tăng lên tới 1.390 lít, đủ để anh em chở một hai bộ đánh golf hoặc các hàng hóa cỡ lớn. Điểm trừ đáng tiếc là bản Cooper S cũng không có cốp chỉnh điện mà phải đóng bằng cơm. Tính năng đá chân mở cốp tiện lợi ở MINI Clubman cũng không xuất hiện ở Countryman 2018.
Quay trở lại với thiết kế nội thất, mình thấy rằng cabin của Countryman nay đã đẹp và hiện đại hơn so với đời trước. Nhất là bảng tablo và cụm điều khiển trung tâm đã tái thiết kế, cứng cáp. Hốc gió điều hòa chuyền từ hình tròn sang dạng chữ nhật cách điệu.
Hệ thống thông tin giải trí tiêu chuẩn ở MINI Countryman gồm có Radio MINI Visual Boost trực quan với màn hình LCD 6,5 inch ở trung tâm. Ngoài ra còn có tính năng kết nối điện thoại rảnh tay thông qua Bluetooth/USB/AUX.
Hệ thống MINI Connected phát triển dựa trên hệ thống kết nối iDrive của BMW nhìn chung rất thân thiện với người dùng. Giao diện sắp xếp khao học, nút bấm đặt ở cạnh người lái nên thao tác điều khiển dễ dàng. Hệ thống còn hỗ trợ kết nối với điện thoại qua Apple Carplay và Android Auto.
Nếu muốn anh em có thể tùy chọn nâng cấp thêm với gói trang bị gồm loa âm thanh cao cấp Hi-Fi Harman Kardon, hệ thống định vị MINI Professional, hệ thống Touch Controller trên bảng điều khiển trung tâm cùng màn hình màu cảm ứng 8,8 inch. MINI Countryman trang bị điều hòa tự động hai vùng độc lập có hốc gió phụ cho hàng ghế sau.
Đặc biệt, với gói trang bị MINI Excitement Package, chủ nhân của MINI Countryman còn có thể tự mình tạo ra một không gian ánh sáng sinh động đầy màu sắc bên trong cabin. Tùy theo tâm trạng và sờ thích mà anh em sẽ có rất nhiều màu để lựa chọn.
Tùy theo phiên bản mà anh em sẽ có được hai tùy chọn cấu hình động cơ – hộp số như sau:
MINI Cooper Countryman: động cơ xăng tăng áp 1.5L cùng hộp số tự động 6 cấp Steptronic; sản sinh công suất cực đại 134 mã lực tại 4.400 – 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn tối đa 220 Nm tại 1.400 – 4.300 vòng/phút. Thời gian tăng tốc 0-100km/h đạt 9,6 giây.
Bên cạnh đó, Hệ thống hỗ trợ lái MINI Driving Modes với núm điều khiển tại chân cần số cho phép tài xế lựa chọn một trong ba chế độ MID, SPORT và GREEN (Bình thường, Thể thao và Tiết kiệm).
Với tầm giá 2,2 tỷ đồng thì mình thấy sức mạnh và khả năng vận hành như vừa kể củaMINI Cooper S Countryman thật sự rất hấp dẫn. Trong phân khúc có chăng chỉ chịu thua Mercedes AMG GLA 45 4MATIC thôi.
Các tính năng an toàn ở MINI Countryman có thể kể đến như sau: Hệ thống cân bằng điện tử; Hệ thống cảnh báo va chạm; Hỗ trợ lái xe – Driving Assistant; Phanh tay điện tử; Camera lùi,...
Phanh tay điện tử cũng là một nâng cấp đáng khen ở thế hệ Countryman thứ hai. Ở đời trước MINI Countryman chỉ trang bị kiểu phanh tay cơ thôi.
Thông số kỹ thuật MINI Countryman
- Kích thước (DxRxC): 4.299 x 1.822 x 1.557 mm
- Chiều dài cơ sở: 2.670 mm
- Chiều cao gầm: 165 mm
- Bán kính quay vòng: 5,7 mét
- Phanh trước: Đĩa
- Phanh sau: Đĩa
- Bánh xe: mâm hợp kim đúc 17-inch (bản Cooper) và 18-inch (bản Cooper S)
- Lốp: Lốp Run-flat 225/55R17 (bản Cooper) và lốp Run-flat 225/50R18 (bản Cooper S)
- Hệ thống treo trước: Kiểu MacPherson với thanh cân bằng
- Hệ thống treo sau: Đa liên kết với thanh cân bằng
- Dung tích bình xăng: 61 lít
- Trọng lượng không tải: 1.465 kg (bản Cooper) và 1.605 kg (bản Cooper S)