Số thẻ Căn cước công dân (CCCD) 12 số chính là số định danh cá nhân gắn liền với công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia. Nếu biết được ý nghĩa của các số này bạn sẽ thuộc trong tích tắc.
Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014 quy định cụ thể về căn cước công dân như sau: 'Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này'.
Có thể hiểu CCCD là một mã số riêng biệt gắn liền với công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia. Mỗi công dân sẽ được Bộ Công an cấp một mã số định danh cá nhân duy nhất. Căn cước công dân có gắn chip là căn cước công dân nhưng được gắn thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ.
Tại Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân.
02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân
6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Chi tiết bảng mã của 63 tỉnh thành trên Việt Nam :
Mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1.