Nói “Hello?” mỗi khi nhấc điện thoại là điều quá quen thuộc, nó như một phản xạ tự nhiên, nhưng bạn có biết từ ngữ đơn giản này bắt nguồn từ đâu?
Khi điện thoại vẫn còn là một phát minh mới, một cuộc tranh luận đã nổ ra về những gì mọi người nên nói khi họ nhấc lên vật dụng tiện ích này. Alexander Graham Bell, người sở hữu bằng sáng chế điện thoại năm 1876, đã hi vọng mọi người sẽ nói “Ahoy!” khi họ trả lời điện thoại. Nhưng từ này lại khá kì cục đối với mọi người khi đó, và nó đã không bao giờ được sử dụng. Năm 1877, Thomas Edison đưa ra một đề nghị và từ này cuối cùng đã được dùng , nhưng ở thời điểm đó, “Hello” (hoặc “Hullo”) chưa mang nghĩa là “xin chào”. Nó đơn giản chỉ là cách gây chú ý với dấu chấm than ở cuối, là “Hello! Tôi đây!”. Trong mục “Làm thế nào” ở những cuốn danh bạ chuẩn đầu tiên, “hello” được giới thiệu là lời chào hỏi thông thường, khi nhấc và cúp điện thoại.
Nhiều ngôn ngữ trên thế giới có những lời chào riêng dựa trên từ “hello”. Sau đây là lời chào qua điện thoại của 14 ngôn ngữ, đi cùng tiếng chuông điện thoại phổ biến theo từng nước.
Tiếng Anh– Hello? Chuông điện thoại– ring ring
Tiếng Ý– Pronto? Chuông điện thoại – drin drin
Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ– Alo? Chuông điện thoại –zir zir
Tiếng Ba Lan– Tak, słucham? Chuông điện thoại – dzyń dzyń
Tiếng Indonesia – Halo? Chuông điện thoại – kring kring
Tiếng Nga– Алло? Chuông điện thoại – дзынь (Dzưn)
Tiếng Pháp– Allô ? Chuông điện thoại – dring dring
Tiếng Đức– Hallo? Chuông điện thoại – klingeling
Tiếng Tây Ban Nha– ¿Diga? Chuông điện thoại – rin rin
Tiếng Bồ Đào Nha– Alô? Chuông điện thoại – trim trim
Tiếng Đan Mạch– Det’ + name Chuông điện thoại – dingeling
Tiếng Na Uy – Hallo Chuông điện thoại – ring ring
Tiếng Thuỵ Điển– Hallå? Chuông điện thoại – ring ring
Tiếng Đức– Met + name Chuông điện thoại – tring tring
Và trong những cuốn danh bạ đầu tiên, lời khuyên được đưa ra cho mọi người khi kết thúc những cuộc hội thoại qua điện thoại là như thế nào ?
Câu trả lời thật đơn giản, “Vậy thôi”.